bài viết danh sách wikimedia From Wikipedia, the free encyclopedia
Nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift đã phát hành 11 album phòng thu gốc, 4 album phòng thu tái thu âm, 5 đĩa mở rộng và 4 album trực tiếp. Cô đã bán được ước tính 114 triệu đơn vị album trên toàn thế giới[1] và nếu tính theo bản thuần thì cô đã tẩu tán được 37,3 triệu bản ở Hoa Kỳ và 3,34 triệu ở Anh Quốc.[2][3] Swift được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) chứng nhận tiêu thụ 51 triệu bản ở Hoa Kỳ.[4] Tính đến tháng 1 năm 2024, cô là nghệ sĩ solo có nhiều tuần nhất ở vị trí số 1 ở bảng Billboard 200 Hoa Kỳ.[5]
Danh sách đĩa nhạc của Taylor Swift | |
---|---|
Swift biểu diễn tại The Eras Tour năm 2023 | |
Album phòng thu | 11 |
Album trực tiếp | 4 |
EP | 5 |
Album tái thu âm | 4 |
Album tổng hợp | 24 |
Bộ hộp | 1 |
Swift ký hợp đồng thu âm với Big Machine Records vào năm 2005 và phát hành sáu album với hãng này. Album đầu tay của cô (2006) của cô đã dành 157 tuần trên Billboard 200 tính đến tháng 12 năm 2009 và trở thành album trụ nhiều tuần trên bảng xếp hạng hơn so với bất kỳ album nào khác trong thập niên 2000.[6] Album thứ hai Fearless (2008) của Swift là album duy nhất trong thập niên 2000 dành 1 năm trụ vững top 10 của Billboard 200,[7] được RIAA chứng nhận đĩa Kim cương,[8] và còn là album đầu tiên của Swift đứng đầu bảng xếp hạng ở Úc, Canada và New Zealand.[9] Các album tiếp theo của cô có thể kể đến gồm có Speak Now (2010), Red (2012), 1989 (2014) và Reputation (2017). Toàn bộ đều ra mắt ở vị trí quán quân tại Billboard 200, bán được triệu bản trong tuần đầu ở Hoa Kỳ[10] và đều đạt vị trí số một tại Úc, Canada và New Zealand.[11][12] Ngoại trừ Speak Now, ba album sau đạt vị trí số một tại Anh Quốc.[13][14]
Swift ký hợp đồng với hãng Republic Records thuộc Universal Music Group vào năm 2018[15] và cho ra mắt ba album phòng thu kế tiếp gồm Lover (2019), Folklore (2020) và Evermore (2020) ở ngay vị trí đầu bảng Billboard 200.[16] Lover là album bán chạy nhất toàn cầu của một nghệ sĩ solo năm 2019[17] và là Swift đầu tiên đạt vị trí quán quân ở Tây Ban Nha[18] và Thụy Điển.[19] Folklore đưa Swift trở thành nhạc sĩ đầu tiên có bảy album bán được ít nhất 500.000 bản trong tuần đầu tiên phát hành tại Hoa Kỳ.[20] Album thứ mười Midnights (2022) trở thành album thứ năm của Swift bán được hơn một triệu bản trong tuần đầu tiên ở Mỹ,[21] và phá các kỷ lục lượt phát trực tuyến lớn nhất trong tuần đối với một album nữ ở Mỹ và số lượt phát trực tuyến trong một ngày và một tuần nhiều nhất trên Spotify.[22] Swift trở thành nghệ sĩ đầu tiên được vinh danh album bán chạy nhất trong một năm dương lịch tại Mỹ sáu lần: 2009 (Fearless), 2014 (1989), 2017 (Reputation), 2019 (Lover), 2020 (Folklore) và 2022 (Midnights).[23]
Sau cuộc tranh chấp quyền sở hữu bản thu âm gốc vào năm 2019, Swift cho phát hành các album tái thu âm với tên gọi hậu tố Taylor Version gồm: Fearless (Taylor's Version) (2021), Red (Taylor's Version) (2021), Speak Now (Taylor's Version) (2023) và 1989 (Taylor's Version) (2023). Tất cả đều đạt vị trí số một ở các quốc gia nói tiếng Anh: Úc, Canada,[11] Ireland,[24] New Zealand,[12] Anh Quốc[14] và Hoa Kỳ.[25] Fearless (Taylor's Version) cũng là album tái thu âm đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng Billboard 200.[26] 1989 (Taylor's Version) trở thành album thứ sáu của Swift bán được hơn một triệu bản trong tuần đầu tiên tại Mỹ và phá kỷ lục doanh số bán đĩa than vinyl tuần đầu tiên tại Mỹ cao nhất trong thế kỷ 21.[27]
Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số[upper-alpha 1] | Chứng nhận | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [28] |
Úc [9] |
Canada [11] |
Đan Mạch [29] |
Ireland [24] |
New Zealand [12] |
Na Uy [30] |
Tây Ban Nha [18] |
Thụy Điển [19] |
Anh Quốc [14] | |||||||
Taylor Swift |
|
5 | 33 | 14 | — | 59 | 38 | — | — | — | 81 |
|
||||
Fearless |
|
1 | 2 | 1 | 23 | 7 | 1 | 5 | 28 | 12 | 5 |
|
||||
Speak Now |
|
1 | 1 | 1 | 26 | 6 | 1 | 4 | 10 | 18 | 6 |
|
||||
Red |
|
1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 2 | 4 | 8 | 1 |
|
||||
1989 |
|
1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 4 | 17 | 1 |
|
||||
Reputation |
|
1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | 1 |
|
||||
Lover |
|
1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
||||
Folklore |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 3 | 1 |
|
||||
Evermore |
|
1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 3 | 11 | 3 | 1 |
|
||||
Midnights |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
||||
The Tortured Poets Department |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
| |||
"—" có nghĩa là bản thu âm không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số[upper-alpha 1] | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [28] |
Úc [9] |
Canada [11] |
Đan Mạch [29] |
Ireland [24] |
New Zealand [12] |
Na Uy [30] |
Tây Ban Nha [18] |
Thụy Điển [19] |
Anh Quốc [14] | ||||
Fearless (Taylor's Version) |
|
1 | 1 | 1 | 8 | 1 | 1 | 2 | 3 | 17 | 1 |
|
|
Red (Taylor's Version) |
|
1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 8 | 1 |
|
|
Speak Now (Taylor's Version) |
|
1 | 1 | 1 | 6 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 |
|
|
1989 (Taylor's Version) |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí cao nhất | Doanh số | Chứng nhận | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [28] |
Úc [9] |
Canada [11] |
Đan Mạch [29] |
Ireland [24] |
New Zealand [12] |
Tây Ban Nha [18] |
Anh Quốc [14] | ||||
Speak Now World Tour – Live | 11 | 16 | 25 | — | — | — | 91 | —[upper-alpha 16] |
|
| |
Live from Clear Channel Stripped 2008 |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | ||
Lover (Live from Paris) |
|
58 | — | — | — | — | — | — | 90 | ||
Folklore: The Long Pond Studio Sessions |
|
3 | 24 | — | 12 | 6 | 24 | — | 4 |
|
|
"—" có nghĩa là bản thu âm không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Tựa đề | Thông tin về EP | Vị trí xếp hạng cao nhất |
Doanh số | Chứng nhận | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoa Kỳ [28] | ||||||||||||||||
Napster Live |
|
— | ||||||||||||||
The Taylor Swift Holiday Collection |
|
20 |
|
|||||||||||||
Rhapsody Originals |
|
— | ||||||||||||||
iTunes Live from SoHo | — | |||||||||||||||
Beautiful Eyes | 9 |
|
||||||||||||||
"—" có nghĩa là bản thu âm không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở quốc gia đó. |
Tựa đề | Mô tả | Ghi chú |
---|---|---|
Spotify Singles |
|
|
Reputation Stadium Tour Surprise Song Playlist |
|
|
Folklore: The Escapism Chapter |
|
|
Folklore: The Sleepless Nights Chapter |
| |
Folklore: The Saltbox House Chapter |
| |
Folklore: The Yeah I Showed Up at Your Party Chapter |
|
|
Willow (The Witch Collection) |
|
|
The Dropped Your Hand While Dancing Chapter |
|
|
The Forever Is the Sweetest Con Chapter |
| |
The Ladies Lunching Chapter |
| |
Fearless (Taylor's Version): The Halfway Out the Door Chapter |
|
|
Fearless (Taylor's Version): The Kissing in the Rain Chapter |
| |
Fearless (Taylor's Version): The I Remember What You Said Last Night Chapter |
| |
Fearless (Taylor's Version): The From the Vault Chapter |
| |
Red (Taylor's Version): Could You Be the One Chapter |
|
|
Red (Taylor's Version): She Wrote a Song About Me Chapter |
| |
Red (Taylor's Version): The Slow Motion Chapter |
| |
Red (Taylor's Version): From the Vault Chapter |
| |
Taylor Swift's Fountain Pen Songs[130] |
|
|
Taylor Swift's Glitter Gel Pen Songs[132] | ||
Taylor Swift's Quill Pen Songs[133] | ||
Anti-Hero (Remixes) |
|
|
Lavender Haze (Remixes) |
|
|
The More Fearless (Taylor's Version) Chapter |
|
|
The More Lover Chapter | ||
The More Red (Taylor's Version) Chapter |
| |
The Cruelest Summer |
|
|
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.