From Wikipedia, the free encyclopedia
Chặng đua GP Ý 2021 hay Chặng đua GP Italia 2021 (tên chính thức Formula 1 Heineken Gran Premio d'Italia 2021) là chặng đua thứ 14 của Giải đua xe Công thức 1 2021. Chặng đua diễn ra từ ngày 10 tháng 09 đến ngày 12 tháng 09 năm 2021 ở trường đua Monza, Italia. Người chiến thắng là tay đua Daniel Ricciardo của đội đua Mclaren.
Thông tin | |||
---|---|---|---|
Chặng đua thứ 14 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2021 | |||
Ngày tháng | 12 tháng 12 năm 2021 | ||
Địa điểm | Autodromo Nazionale Monza, Monza, Italy | ||
Vị trí pole | |||
Tay đua | Red Bull Racing-Honda | ||
Vòng đua nhanh nhất | |||
Tay đua | Daniel Ricciardo | McLaren-Mercedes | |
Thời gian | 1:24.812 ở vòng thứ 53 | ||
Bục trao giải | |||
Chiến thắng | McLaren-Mercedes | ||
Hạng nhì | McLaren-Mercedes | ||
Hạng ba | Mercedes |
Chặng đua GP Italia 2021 là chặng đua thứ hai tổ chức phiên chạy Sprint. Người chiến thắng phiên chạy này là Valtteri Bottas-cũng là người chiến thắng phiên phân hạng truyền thống. Tuy nhiên do lỗi thay động cơ nên Bottas bị phạt xuất phát từ cuối đoàn đua ở cuộc đua chính[2].
Vị trí pole đua chính được trao lại cho Max Verstappen, nhưng anh để mất vị trí dẫn đầu vào tay Daniel Ricciardo ở pha xuất phát. Ở vòng 25, Verstappen lại có pha vào pit rất chậm. Đến khi Lewis Hamiton ra pit thì hai người có pha va chạm nguy hiểm ở Turn-1, khiến cho cả hai cùng bỏ cuộc. Các trọng tài bắt lỗi Verstappen và phạt anh lùi 3 bậc xuất phát ở chặng đua tiếp theo ở trường đua Sochi[3].
Sau khi cuộc đua trở lại thì Daniel Ricciardo vững vàng ở vị trí dẫn đầu, mang về chiến thắng đầu tiên sau rất nhiều năm cho đội đua Mclaren[4]. Niềm vui của Mclaren nhân đôi khi Lando Norris cũng xuất sắc cán đích ở vị trí thứ 2.
Sergio Perez về cán đích thứ ba nhưng bị phạt 5 giây. Podium vì thế được chuyển cho Bottas.
Stt | Số xe | Tay đua | Đội đua | Lap | Thời gian | Xuất phát | Điểm | Xuất phát đua chính |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 77 | Valtteri Bottas | Mercedes | 18 | 27:54.078 | 1 | 3 | 191 |
2 | 33 | Max Verstappen | Red Bull Racing-Honda | 18 | +2.325 | 3 | 2 | 1 |
3 | 3 | Daniel Ricciardo | McLaren-Mercedes | 18 | +14.534 | 5 | 1 | 2 |
4 | 4 | Lando Norris | McLaren-Mercedes | 18 | +18.835 | 4 | 3 | |
5 | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes | 18 | +20.011 | 2 | 4 | |
6 | 16 | Charles Leclerc | Ferrari | 18 | +23.442 | 8 | 5 | |
7 | 55 | Carlos Sainz Jr. | Ferrari | 18 | +27.952 | 7 | 6 | |
8 | 99 | Antonio Giovinazzi | Alfa Romeo Racing-Ferrari | 18 | +31.089 | 10 | 7 | |
9 | 11 | Sergio Pérez | Red Bull Racing-Honda | 18 | +31.680 | 9 | 8 | |
10 | 18 | Lance Stroll | Aston Martin-Mercedes | 18 | +38.671 | 12 | 9 | |
11 | 14 | Fernando Alonso | Alpine-Renault | 18 | +39.795 | 13 | 10 | |
12 | 5 | Sebastian Vettel | Aston Martin-Mercedes | 18 | +41.177 | 11 | 11 | |
13 | 31 | Esteban Ocon | Alpine-Renault | 18 | +43.373 | 14 | 12 | |
14 | 6 | Nicholas Latifi | Williams-Mercedes | 18 | +45.977 | 16 | 13 | |
15 | 63 | George Russell | Williams-Mercedes | 18 | +46.821 | 15 | 14 | |
16 | 22 | Yuki Tsunoda | AlphaTauri-Honda | 18 | +49.977 | 17 | 15 | |
17 | 9 | Nikita Mazepin[b] | Haas-Ferrari | 18 | +1:02.599 | 20 | 16 | |
18 | 88 | Robert Kubica | Alfa Romeo Racing-Ferrari | 18 | +1:05.096 | 19 | 17 | |
19 | 47 | Mick Schumacher | Haas-Ferrari | 18 | +1:06.154 | 18 | 18 | |
Ret | 10 | Pierre Gasly | AlphaTauri-Honda | 0 | Tai nạn | 6 | PL2 | |
Fastest lap: Max Verstappen (Red Bull Racing-Honda) – 1:23.502 (lap 9) | ||||||||
Nguồn:[5][6] |
Stt | Số xe | Tay đua | Đội đua | Lap | Thời gian | Xuất phát | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 3 | Daniel Ricciardo | McLaren-Mercedes | 53 | 1:21:54.365 | 2 | 26 |
2 | 4 | Lando Norris | McLaren-Mercedes | 53 | +1.747 | 3 | 18 |
3 | 77 | Valtteri Bottas | Mercedes | 53 | +4.921 | 19 | 15 |
4 | 16 | Charles Leclerc | Ferrari | 53 | +7.309 | 5 | 12 |
5 | 11 | Sergio Pérez | Red Bull Racing-Honda | 53 | +8.7232 | 8 | 10 |
6 | 55 | Carlos Sainz Jr. | Ferrari | 53 | +10.535 | 6 | 8 |
7 | 18 | Lance Stroll | Aston Martin-Mercedes | 53 | +15.804 | 9 | 6 |
8 | 14 | Fernando Alonso | Alpine-Renault | 53 | +17.201 | 10 | 4 |
9 | 63 | George Russell | Williams-Mercedes | 53 | +19.742 | 14 | 2 |
10 | 31 | Esteban Ocon | Alpine-Renault | 53 | +20.868 | 12 | 1 |
11 | 6 | Nicholas Latifi | Williams-Mercedes | 53 | +23.743 | 13 | |
12 | 5 | Sebastian Vettel | Aston Martin-Mercedes | 53 | +24.621 | 11 | |
13 | 99 | Antonio Giovinazzi | Alfa Romeo Racing-Ferrari | 53 | +27.216 | 7 | |
14 | 88 | Robert Kubica | Alfa Romeo Racing-Ferrari | 53 | +29.769 | 17 | |
15 | 47 | Mick Schumacher | Haas-Ferrari | 53 | +51.088 | 18 | |
Ret | 9 | Nikita Mazepin | Haas-Ferrari | 41 | Động cơ | 16 | |
Ret | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes | 25 | Va chạm | 4 | |
Ret | 33 | Max Verstappen | Red Bull Racing-Honda | 25 | Va chạm | 1 | |
Ret | 10 | Pierre Gasly | AlphaTauri-Honda | 3 | Bộ treo | PL | |
DNS | 22 | Yuki Tsunoda | AlphaTauri-Honda | 0 | Phanh | — | |
Fastest lap: Daniel Ricciardo (McLaren-Mercedes) – 1:24.812 (lap 53) | |||||||
Nguồn:[7][8] |
|
|
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.