Bashkortostan

Nước cộng hòa thuộc Nga From Wikipedia, the free encyclopedia

Bashkortostanmap

Cộng hòa Bashkortostan (/bɑːʃˈkɔːrtstæn/, Nga: Респу́блика Башкортоста́н, chuyển tự. Respublika Bashkortostan, IPA: [rʲɪsˈpublʲɪkə bəʂkərtɐˈstan], tiếng Bashkir: Башҡортостан Республикаһы), trong lịch sử còn được biết đến với tên gọi Bashkiria[11][12] (Nga: Башки́рия, chuyển tự. Bashkiriya, IPA: [bɐʂˈkʲirʲɪjə]), là một nước cộng hòa thuộc Nga. Nó nằm giữa sông Volgadãy núi Ural. Thủ đô của Cộng hòa Bashkortostan là Ufa.

Thông tin Nhanh Cộng hòa BashkortostanРеспублика Башкортостан (tiếng Nga) Башҡортостан Республикаһы (Bashkir), — Cộng hòa — ...
Cộng hòa Bashkortostan
Республика Башкортостан (tiếng Nga)
Башҡортостан Республикаһы (Bashkir)
  Cộng hòa  
Thumb
Quốc kỳ
Thumb
Quốc huy
Bài hát: Quốc ca Cộng hòa Bashkortostan
Thumb
Toạ độ: 54°28′B 56°16′Đ
Địa vị chính trị
Quốc giaLiên bang Nga
Vùng liên bangVolga[1]
Vùng kinh tếUral[2]
Thành lập23 tháng 3 năm 1919
Thủ đôUfa[3]
Chính quyền (tại thời điểm Tháng 8 năm 2010)
 - Nguyên thủ[4]Radiy Khabirov
 - Cơ quan lập phápHội đồng Nhà nước—Kurultai[4]
Thống kê
Diện tích (theo điều tra năm 2002)[5]
 - Tổng cộng143.600 km2 (55.400 dặm vuông Anh)
 - Xếp thứthứ 27
Dân số (điều tra 2010)[6]
 - Tổng cộng4.072.100
 - Xếp thứthứ 7
 - Mật độ[7]28,36/km2 (73,5/sq mi)
 - Thành thị65,9%
 - Nông thôn34,1%
Múi giờYEKT (UTC+05:00)[8]
ISO 3166-2RU-BA
Biển số xe02
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Nga;[9] Bashkir[10]
http://www.bashkortostan.ru
Đóng

Bashkortostan, vùng tự trị dân tộc đầu tiên ở Nga, được thành lập vào năm 1919.[13][14][15] Vào ngày 20 tháng 3 năm 1919, nó trở thành Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Bashkir,[16] và là thực thể hành chính đầu tiên như vậy thuộc Nga Xô viết.[17][18][19]

Theo Hiến pháp BashkortostanHiến pháp Liên bang Nga, Bashkortostan là một nhà nước, nhưng không có chủ quyền.[20][21] Vào ngày 11 tháng 10 năm 1990 Bashkortostan đã thông qua Tuyên bố chủ quyền của Nhà nước, nhưng sau đó đã từ bỏ nó. Ngày 11 tháng 10 là Ngày Cộng hòa ở Bashkortostan.

Chính trị

Người đứng đầu nhà nước Cộng hòa Bashkortostan là Nguyên thủ (trước năm 2015 là Tổng thống[22]), nhiệm kì 4 năm. Theo Hiến pháp, Nguyên thủ nước Cộng hòa Bashkortostan có nhiệm vụ bảo đảm quyển lợi và sự tự do của công dân; bảo vệ lợi ích kinh tế, sự ổn định chính trị; thực thi luật pháp và bảo đảm trật tự trong lãnh thổ. Tổng thống hiện nay là ông Radiy Khabirov, tại nhiệm từ ngày 11 tháng 10 năm 2018. Cơ quan lập pháp là Nghị viện gồm 120 đại biểu được người dân bầu mỗi 4 năm một lần.

Kinh tế

Nền kinh tế của Bashkortostan phụ thuộc nhiều vào ngành công nghiệp chế biến dầu. Hơn một nửa các ngành công nghiệp của Bashkortostan tập trung ở thủ đô của nước này - Ufa.

Thêm thông tin Tổng sản phẩm quốc nội, Sản phẩm công nghiệp ...
Số liệu kinh tế
200220032004
Tổng sản phẩm quốc nội 214,8279,7n/aTỉ Rúp
Sản phẩm công nghiệp 161,7192,1354Tỉ Rúp
Xây dựng 1.4081.471,51.508,4th.m.²
Sản phẩm nông nghiệp 50,152,157,2Tỉ Rúp
Vốn đầu tư cố định 52,153,762,4Tỉ Rúp
Vốn đầu tư từ nước ngoài 71,797,6157,1Triệu USD
Kim ngạch thương mại với nước ngoài 2.6463.045,33.840,6Triệu USD
Xuất khẩu 2.303,4272,43.525,9Triệu USD
Nhập khẩu 342,3320,9314,7Triệu USD
Kim ngạch thương mại buôn bán 117,7118,1151,2Tỉ Rúp
Đóng

Tài nguyên thiên nhiên

Cộng hòa Bashkortostan là một khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên của Liên Bang Nga. Bashkortostan có trữ lượng dầu mỏ lớn, đã từng là một trung tâm khai thác dầu mỏ của Liên Xô (cũ). Các nguồn tài nguyên khác là khí gas tự nhiên, than đá, mangan, chromite, chì, tungstn, phi kim loại (pha lê, đá granit, cẩm thạch).

Thông tin nhân khẩu học

  • Dân số: 4.104.336 (2002)
    • Thành thị: 2.626.613 (70,8%)
    • Nông thôn: 1.477.723 (29,2%)
    • Nam: 1.923.233 (46,9%)
    • Nữ: 2.181.103 (53,1%)
  • Số nữ trên 1.000 nam: 1.134
  • Tuổi thọ trung bình: 35,6 tuổi
    • Thành thị: 35,2 tuổi
    • Thông thôn: 36,4 tuổi
    • Nam: 33,4 tuổi
    • Nữ: 37,7 tuổi
  • Các dân tộc:
Thêm thông tin Số liệu năm 1926, Số liệu năm 1939 ...
Số liệu năm 1926 Số liệu năm 1939 Số liệu năm 1959 Số liệu năm 1970 Số liệu năm 1979 Số liệu năm 1989 Số liệu năm 2002
Người Bashkir 625.845 (23,5%) 671.188 (21,2%) 737.744 (22,1%) 892.248 (23,4%) 935.880 (24,3%) 863.808 (21,9%) 1.221.302 (29,8%)
Người Nga 1.064.707 (39,9%) 1.281.347 (40,6%) 1.418.147 (42,4%) 1.546.304 (40,5%) 1.547.893 (40,3%) 1.548.291 (39,3%) 1.490.715 (36,3%)
Người Tatar 621.158 (23,3%) 777.230 (24,6%) 768.566 (23,0%) 944.505 (24,7%) 940.436 (24,5%) 1.120.702 (28,4%) 990.702 (24,1%)
Người Chuvash 84.886 (3,2%) 106.892 (3,4%) 109.970 (3,3%) 126.638 (3,3%) 122.344 (3,2%) 118.509 (3,0%) 117.317 (2,9%)
Người Mari 79.298 (3,0%) 90.163 (2,9%) 93.902 (2,8%) 109.638 (2,9%) 106.793 (2,8%) 105.768 (2,7%) 105.829 (2,6%)
Người Ukraina 76.710 (2,9%) 99.289 (3,1%) 83.594 (2,5%) 76.005 (2,0%) 75.571 (2,0%) 74.990 (1,9%) 55.249 (1,3%)
Khác 113.232 (4,2%) 132.860 (4,2%) 129.686 (3,9%) 122.737 (3,2%) 115.363 (3,0%) 111.045 (2,8%) 123.222 (3,0%)
Đóng

Ngôn ngữ: Nga(~100%), Tatar(34%), Bashkir(26%)

Tôn giáo

Đa số người Tatarngười Bashkir theo đạo Hồi còn hầu hết người Nga thì theo Chính thống Giáo và còn một số tôn giáo khác không đáng kể ở Bashkortostan.

Dân số

Thêm thông tin Năm, Dân số ...
NămDân số
18971.991.000
19132.811.000
19262.547.000
19393.158.000
19593.340.000
19703.818.000
19793.849.000
19893.950.000
20024.104.000
20054.078.800
Đóng

Tham khảo

Đọc thêm

Liên kết ngoài

Wikiwand in your browser!

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.

Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.