From Wikipedia, the free encyclopedia
Chi Tế tân (danh pháp khoa học: Asarum, đồng nghĩa: Heterotropa, Hexastylis) là các loài cây thân thảo trong họ Mộc hương nam (Aristolochiaceae).
Chi Tế tân | |
---|---|
Lá tế tân Thanh Thành (Asarum splendens) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Magnoliidae |
Bộ (ordo) | Piperales |
Họ (familia) | Aristolochiaceae |
Chi (genus) | Asarum L., 1753 |
Loài điển hình | |
Asarum europaeum L., 1753 | |
Các loài | |
Khoảng 100. Xem văn bản. | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Tên gọi của các loài này trong tiếng Anh là wild ginger (gừng dại), do mùi và vị thân rễ của chúng rất giống với mùi vị của gừng, nhưng hai nhóm thực vật này trên thực tế không có quan hệ họ hàng gì. Rễ của các loài tế tân có thể dùng làm gia vị, nhưng nó chứa các chất lợi tiểu và gây đi đái nhiều. Các loài tế tân chứa hợp chất gọi là axít aristolochic, là một chất gây ung thư ở người. Họ Mộc hương còn có chi Aristolochia. Các loài trong chi Aristolochia có chứa các chất gây ung thư ở người.
Tế tân nói chung ưa thích các khu vực ẩm ướt và nhiều bóng râm và đất giàu mùn. Các lá hình tim, sớm rụng, mọc đối, và mọc ra từ thân rễ nằm ngay dưới mặt đất. Mỗi năm hai lá mọc ra từ các đầu chồi tăng trưởng. Các Hoa Kỳ dị hình cái ấm, cho nên trong tiếng Anh người ta còn gọi chúng là little jug (ấm con), xuất hiện vào mùa xuân, mọc đơn giữa các gốc lá.
Các loại tế tân có thể dễ dàng trồng trong các vườn có nhiều bóng râm.
Theo truyền thống, chi Asarum được coi là chi duy nhất, với khoảng 85 loài. Tuy nhiên, một số nhà phân loại học có xu hướng chia tách chi này thành một vài chi, dựa trên sự xem xét số nhiễm sắc thể và hình thái học hoa:
Nghiên cứu khu vực phân cách sao chép nội bộ (ITS) của DNA ribosome nhân và kết hợp với dữ liệu hình thái đã tạo ra giả thiết phát sinh chủng loài được dung giải tốt hơn, xác nhận sự khác biệt của các chi đề cập trên đây.[1]
Tuy nhiên, nhiều nhà thực vật học vẫn coi các chi tách biệt này như là các tổ của Asarum sensu lato, đặc biệt là đối với Hexastylis.[3]
Nghiên cứu năm 2015 của Sinn et al. phân chia Asarum nghĩa rộng như sau:[4]
Chi này chứa khoảng 100 loài. Trong các tên gọi dưới đây, loài nào không có tên gọi trong tiếng Việt thì gọi là gừng dại thay vì gọi là tế tân.
Trong y học cổ truyền Trung Hoa người ta dùng Asarum sieboldi hoặc Asarum heterotropoides mandshuricum trong một số bài thuốc. Các cơ quan có tác dụng: tim, phổi, gan, thận. Vị hăng và ấm, độc hại đối với thận. Các công năng chính là chống dị ứng, kháng histamin, hạ sốt và giảm đau, gây tê cục bộ, kháng khuẩn. Có tác dụng tiêu đờm, tiêu lạnh, gây đổ mồ hôi, Các hoạt chất chính là mêtyl eugenol, alpha-pinen, camphen, abeta-pinen, myrcen, sabinen, limonen, 1, 8-cineol, p-cymen, gamma-terpinen, terpinolen, borneol, estragol, 3, 5-đimêthôxytôluen, safrol, mêtyl eugenol, asaron, myristicin, elemicin, eucarvon, 2-isopropyl-5-mêtylanisol, (+-)-car-3-en-2, 5-dion, 3, 4, 5-trimêthôxytôluen, 2, 3, 5 -trimêthyôxytôluen, kakual, saishinon, terpinen-4-ol, alpha-terpineol, naphthalen, n-pentadecan, croweacin, asarylketon, l-ararinin, bornyl axetat, trimêthôxyallylbenzen, I. II, III. Liều dùng: 0,4-4 g. Không dùng khi đổ mồ hôi do lạnh, đau đầu, ho.
Nó thuộc về họ Mộc hương nam. Loại thuốc có tế tân chứa một số chất độc hại cho thận. Nó có thể là bất hợp pháp khi sử dụng ở một số nước phương Tây.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.