Đảo Ascension

From Wikipedia, the free encyclopedia

Đảo Ascension

Đảo Ascension (Ascension Island) là một đảo núi lửa tách biệt trong Đại Tây Dương, cách xích đạo 7°56' về phía nam. Nó cách bờ biển châu Phi khoảng 1.600 kilômét (1.000 mi) và cách bờ biển Brasil chừng 2.250 kilômét (1.400 mi), tức đâu đó trong khoảng giữa của vùng biển giữa Nam Mỹ và châu Phi. Đây là một phần của lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha,[2] trong đó đảo lớn Saint Helena nằm cách tận 1.300 kilômét (800 mi) về phía đông nam.

Thông tin Nhanh Tổng quan, Thủ đô ...
Đảo Ascension
Thumb
Quốc kỳ
Thumb
Quốc huy

Thumb
Thumb
Tổng quan
Thủ đôGeorgetown
7°56′N 14°25′T
Điểm dân cư lớn nhất lớn nhấtGeorgetown
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Anh
Chính trị
Lãnh đạo
Charles III
 Thống đốc
Lisa Phillips
 Người quản lý
Justine Allan
Lịch sử
Lãnh thổ thuộc Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
 Lần đầu có người đặt chân đến
1815
 Lãnh thổ phụ thuộc của St Helena
12 tháng , 1922
 Hiến pháp hiện nay
1 tháng 9, 2009
Một phần củaSaint Helena, Ascension và Tristan da Cunha
Địa 
Diện tích 
 Tổng cộng
88 km2 (hạng 219th)
34 mi2
 Mặt nước (%)
0
Dân số 
 Điều tra tháng 2, 2016
806[1]
Kinh tế
Đơn vị tiền tệBảng Saint Helena
(US$ được chấp nhận)
(SHP)
Thông tin khác
Múi giờUTC (GMT)
Giao thông bêntrái
 điện thoại+247
 ISO 3166SH-AC
Tên miền Internet.ac

UK Postcode: ASCN 1ZZ
Đóng

Tên đảo được đặt theo tên ngày phát hiện, Ngày Thăng thiên (Ascension Day). Nó từng đóng vai trò là chỗ dừng chân vào những ngày ngành hàng không còn dựa vào tàu bay. Vào Thế chiến II, đây là một trạm thủy-không quân quan trọng.[3] Đảo Ascension là nơi đóng quân của hải quân Anh từ 1815 đến 1922.

Đảo là nơi đặt RAF Ascension Island (một sân bay trong những trạm Không lực Hoàng gia), một trạm theo dõi tên lửa của Cơ quan vũ trụ Châu Âu, một điểm SIGINT Anh-Mỹ và một trạm tiếp âm BBC World Service. Đây là nơi giàn quân chính trong cuộc chiến tranh Falklands. Đảo Ascension có một trong bốn anten (ba anten còn lại ở đảo Kwajalein, Diego Garcia, và mũi Canaveral) hỗ trợ sự vận hành của Hệ thống Định vị Toàn cầu (GPS).

Địa lý

Comfortless Cove

Đảo có diện tích chừng 88 km², là một đỉnh núi lửa nhô lên mặt nước, chỉ cách sống núi giữa Đại Tây Dương 100 km (62 mi). Đa phần đất đai là sản phẩm của núi lửa.[4]

Địa chất

Về địa chất, đảo Ascension còn trẻ: nó là đỉnh của một núi lửa mới ló lên mặt biển khoảng một triệu năm trước. Dù hoạt động núi lửa chủ yếu dính dáng đến kiến tạo mảng sống núi giữa Đại Tây Dương 80 km về phía tây, đảo Ascension cũng cho thấy những đặc điểm liên quan đến hoạt động núi lửa điểm nóng. Điều này có vẻ là kết quả của một chùm manti nhỏ hơn ban đầu hình thành dưới sống núi, trước khi mảng châu Phi, cùng với sống núi, dạt về phía tây – để lại chùm manti tại vị trí hiện nay.[5] Lần phun trào gần nhất có lẽ diễn ra vào thế kỷ XVI. Do chỉ mới trồi lên, đất ở đây chủ yếu là clinker (sản phẩm của loại dung nham ʻaʻā).[6]

Khí hậu

Đảo Ascension có khí hậu hoang mạc nóng (BWh, theo phân loại khí hậu Köppen). Nhiệt độ ven biển trung bình từ, và từ 5 đến 6 °C (9 to 11 °F) mát hơn ở điểm cao nhất. Trời có thể đổ mưa bất kì lúc nào, song thường nặng hạt hơn vào tháng 6-9. Dù nằm trong vùng nhiệt đới, lượng mưa hằng năm rất thấp. Nguyên nhân của điều này có lẽ là do nhiệt độ thấp của vùng nước xung quanh, bởi hải lưu Benguelahải lưu Nam Xích đạo chảy về phía bắc từ vùng biển tây Phi. Những dòng biển này mang đến hiệu ứng làm lạnh cho Nam Đại Tây Dương. Lốc xoáy nhiệt đới ít khi diễn ra.[7][8][9]

Thêm thông tin Dữ liệu khí hậu của Georgetown, Ascension Island, Tháng ...
Dữ liệu khí hậu của Georgetown, Ascension Island
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 31.7
(89.1)
31.7
(89.1)
31.7
(89.1)
32.2
(90.0)
31.7
(89.1)
30.6
(87.1)
30.6
(87.1)
28.9
(84.0)
28.9
(84.0)
28.9
(84.0)
30.0
(86.0)
30.6
(87.1)
32.2
(90.0)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 28.3
(82.9)
29.4
(84.9)
30.0
(86.0)
30.0
(86.0)
28.9
(84.0)
27.8
(82.0)
27.2
(81.0)
26.1
(79.0)
26.1
(79.0)
26.1
(79.0)
26.7
(80.1)
27.2
(81.0)
27.8
(82.0)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 22.8
(73.0)
23.9
(75.0)
24.4
(75.9)
24.4
(75.9)
23.9
(75.0)
22.8
(73.0)
22.2
(72.0)
21.1
(70.0)
21.1
(70.0)
21.1
(70.0)
22.2
(72.0)
22.6
(72.7)
22.7
(72.9)
Thấp kỉ lục °C (°F) 18.9
(66.0)
20.0
(68.0)
21.1
(70.0)
20.6
(69.1)
19.4
(66.9)
19.4
(66.9)
19.4
(66.9)
18.3
(64.9)
17.2
(63.0)
18.3
(64.9)
17.8
(64.0)
17.8
(64.0)
17.2
(63.0)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 8
(0.3)
10
(0.4)
38
(1.5)
30
(1.2)
10
(0.4)
15
(0.6)
13
(0.5)
10
(0.4)
10
(0.4)
13
(0.5)
8
(0.3)
8
(0.3)
173
(6.8)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.3 mm) 7 5 7 8 6 8 7 8 10 12 8 8 94
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 74 73 73 73 70 69 69 70 73 73 72 73 72
Số giờ nắng trung bình tháng 229 224 276 267 264 260 239 217 165 161 159 198 2.659
Nguồn 1: Deutscher Wetterdienst[10]
Nguồn 2: Danish Meteorological Institute[11]
Đóng

Chú thích

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.