![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/09/Zlatan_Ibrahimovi%25C4%2587_June_2018.jpg/640px-Zlatan_Ibrahimovi%25C4%2587_June_2018.jpg&w=640&q=50)
Zlatan Ibrahimović
Cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thụy Điển gốc Nam Tư / From Wikipedia, the free encyclopedia
Zlatan Ibrahimović (phát âm tiếng Thụy Điển: [ˈslǎtan ɪbraˈhǐːmovɪtɕ]; phát âm tiếng Bosnia: [zlǎtan ibraxǐːmoʋitɕ]; sinh ngày 3 tháng 10 năm 1981) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thụy Điển thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm.
![]() Ibrahimović năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Zlatan Ibrahimović[1] | ||
Ngày sinh | 3 tháng 10, 1981 (42 tuổi)[1] | ||
Nơi sinh | Malmö, Thụy Điển | ||
Chiều cao | 1,95 m (6 ft 5 in)[2] | ||
Vị trí | Tiền đạo cắm | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1989-1991 | Malmö BI | ||
1991-1995 | FBK Balkan | ||
1995–1999 | Malmö | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1999–2001 | Malmö FF | 40 | (16) |
2001–2004 | Ajax | 74 | (35) |
2004–2006 | Juventus | 70 | (23) |
2006–2009 | Inter Milan | 88 | (57) |
2009–2011 | Barcelona | 29 | (16) |
2010–2011 | → AC Milan (mượn) | 29 | (14) |
2011–2012 | AC Milan | 32 | (28) |
2012–2016 | Paris Saint-Germain | 122 | (113) |
2016–2018 | Manchester United | 33 | (17) |
2018–2019 | LA Galaxy | 56 | (52) |
2020–2023 | AC Milan | 64 | (34) |
Tổng cộng | 637 | (405) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1999 | U-18 Thụy Điển | 4 | (1) |
2001 | U-21 Thụy Điển | 7 | (6) |
2001–2023 | Thụy Điển | 122 | (62) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Ibrahimović bắt đầu sự nghiệp cầu thủ bóng đá tại Malmö FF vào năm 1999, trước khi ký hợp đồng với Ajax hai năm sau - nơi đầu tiên làm nên tên tuổi của anh. Anh sau đó đầu quân cho Juventus và cùng với David Trezeguet tạo nên một trong những cặp tiền đạo khét tiếng nhất bóng đá thế giới lúc bấy giờ. Vào năm 2006, anh ký hợp đồng với Inter Milan và góp mặt trong đội hình tiêu biểu của năm của UEFA trong hai năm 2007 và 2009. Anh là vua phá lưới của giải Serie A trong mùa 2008–09 cũng như đạt Scudetto trong 3 năm liên tiếp. Anh gia nhập Barcelona vào mùa hè năm 2009 trước khi trở lại Ý một mùa sau trong màu áo của A.C. Milan và giành thêm một Scudetto cùng đội bóng này mùa 2010–11. Tháng 7 năm 2012, anh đầu quân cho Paris Saint Germain và giành 4 chức vô địch Ligue 1 liên tiếp, 3 Coupe de la Ligue, 2 Coupe de France và trở thành vua phá lưới của Ligue 1 trong ba mùa. Vào năm 2015, anh trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử của câu lạc bộ.[3] Vào năm 2016, anh gia nhập Manchester United theo dạng chuyển nhượng tự do nơi anh giành được FA Community Shield, Football League Cup và UEFA Europa League trong mùa đầu tiên. Sau đó Ibrahimović gia nhập câu lạc bộ Mỹ LA Galaxy vào năm 2018. Hai năm sau, anh tái gia nhập đội bóng cũ AC Milan.
Ibrahimović là một trong 11 cầu thủ từng khoác áo trên 100 trận cho đội tuyển Thụy Điển. Anh là người ghi bàn nhiều nhất trong lịch sử bóng đá nước này với 62 bàn thắng. Anh góp mặt tại kỳ World Cup 2002 và 2006, cũng như các kỳ Euro 2004, 2008, 2012 và 2016. Anh đã đoạt giải Quả Bóng Vàng cho cầu thủ Thụy Điển xuất sắc nhất 12 lần, trong đó có 10 lần thắng giải liên tiếp từ 2007 đến 2016.[4]
Với lối đá hiệu quả và kĩ năng dứt điểm thượng thừa, Ibrahimović được coi là một trong những tiền đạo xuất sắc nhất của bóng đá Thụy Điển, cũng như là một trong những cầu thủ hay nhất lịch sử . Ngoài sân cỏ, anh còn được biết đến với tính cách ngang tàng cùng với những phát ngôn gây tranh cãi của mình. Ngày 21 tháng 11 năm 2016, Hiệp hội bóng đá Thụy Điển thông báo quyết định tạc tượng Ibrahimović. Bức tượng cao 2,7 mét mô tả cảnh Zlatan Ibrahimović ăn mừng sau khi ghi bàn. Tượng được đặt bên ngoài sân vận động Friends Arena ở Stockholm.[5]
Ngày 4 tháng 6 năm 2023, Zlatan Ibrahimović chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 24 năm thi đấu chuyên nghiệp.