From Wikipedia, the free encyclopedia
Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập cổ đại (Vương triều thứ 19)[1] là một trong những triều đại của Tân Vương quốc Ai Cập. Được thành lập bởi tể tướng Ramesses I và ông là cha của Seti I, người sau đó đã kế vị ông. Vương triều này thành lập và nối tiếp theo sau Vương triều thứ 18 của vị pharaon cuối cùng là Horemheb. Vương triều nổi tiếng với cuộc chinh phạt ở Canaan.
Các pharaon của Vương triều thứ 19 cai trị trong khoảng 118 năm, từ năm 1292 đến 1187 TCN. Ramesses I là người sáng lập ra vương triều này và được coi là đã cai trị trong 11 năm hoặc 15 năm. Ông được cả hai nhà sử học J. von Beckerath và Peter Brand xác nhận, những người đã viết một cuốn tiểu sử về pharaon.[2] Do đó, nó sẽ được sửa đổi bắt đầu từ 11 năm hoặc năm 1290-1279 trước công nguyên. Theo đó, Seti I và cha ông đã cai trị Ai Cập giữa các năm 1292-1290 trước công nguyên. Nhiều người trong số các pharaon đã được chôn cất trong Thung lũng của các vị Vua.[3]
Tên pharaon | Tên Ngai | Thời gian trị vì | Nơi chôn cất | Nữ hoàng |
---|---|---|---|---|
Ramesses I | Menpehtire | 1292-1290 TCN | KV16 | |
Seti I | Menmaatre | 1290-1279 TCN[4] | KV17 |
|
Ramses II | Usermaatre Setepenre | 1279-1213 TCN | KV7 | |
Merneptah | Baenre Merynetjeru | 1213-1203 TCN | KV8 | |
Seti II | Userkheperure | 1203-1197 TCN | KV15 |
|
Amenmesse | Menmire-Setepenre | 1201-1198 TCN | KV10 |
|
Siptah | Sekhaienre Meryamun / Akhenre Setepenre | 1197-1191 TCN | KV47 |
|
Nữ hoàng Twosret | Sitre Meritamun | 1191-1189 TCN | KV14 |
|
Tân Vương quốc Ai Cập đạt đến đỉnh cao quyền lực trong thời kỳ đầu tiên của Seti I và Ramesses II, những người đã vận động mạnh mẽ trong việc chống lại người Libya và Hittite. Các thành phố của Kadesh đầu tiên bị xâm chiếm bởi Seti I, sau đó tặng lại cho vua Muwatalli của Hittite trong một hiệp ước hòa bình không chính thức giữa Ai Cập và Hittite.
Trong năm thứ 5 trị vì (năm 1274 TCN), Ramesses II cố gắng thay đổi tình hình bằng cuộc tấn công Kadesh, nhưng không thành công. Ông đã bị bao vây bởi quân phục kích, nhưng nhờ sự xuất hiện của các Ne'arin (Một lực lượng liên mình với Ai Cập), ông đã có thể tập hợp quân đội của mình và tạo ra trận đánh chống lại người Hittite. Ramesses II sau đó được hưởng lợi từ việc nội bộ của Đế chế Hittites gặp khó khăn, trong tám và chín năm đầu vương triều, khi ông tiến hành chiến dịch chống lại Syria, ông đã chiếm được Kadesh và một phần miền Nam Syria, và tiến xa hơn như đến tận bắc Tunisia, những nơi không thuộc về Ai Cập.[5] Trong năm thứ 21 trị vì, ông đã ký hiệp ước hòa bình với Hattusili III, và hành động đó đã cải thiện đáng kể quan hệ giữa Ai Cập và Hittite. Ramesses II thậm chí đã kết hôn với hai công chúa của Hittite, lần đầu tiên sau lễ Sed thứ hai của ông.
Vương triều này suy yếu do tranh chấp giữa những người kế vị của vua Merneptah. Amenmesse đã chiếm đoạt được ngai vàng từ con trai (người kế vị) Seti II của Merneptah, nhưng chỉ cai trị được bốn năm. Sau khi ông chết, Seti II đã lấy lại quyền lực và phá hủy hầu hết các công trình của Amenmesse. Dưới quyền Seti II là Tướng Yarsu, ông ban đầu chỉ là một người ghi chép cho hoàng gia, nhưng nhanh chóng trở thành một trong những người quyền lực nhất ở Ai Cập. Và giành được quyền lực chưa từng có trước đó là xây dựng một ngôi mộ của riêng mình ở Thung lũng của các vị Vua (KV17).
Sau khi Siptah chết, Twosret đã cai trị Ai Cập thêm hai năm nữa, nhưng bà ấy không đủ khả năng và quyền lực để duy trì một vương quốc. Twosret có thể đã bị lật đổ bởi Setnakhte, người sáng lập Vương triều thứ Hai Mươi.
Hệ thống các vị vua trong vương triều được sắp xếp theo thứ tự nhờ các cuộc khám phá và khai quật khảo cổ học.
Commander Seti | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ramesses I | Sitre | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hattusili III | Puduhepa | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Seti I | Tuya | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Isetnofret | Ramesses II | Nefertari | Maathorneferure | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Amun-her-khepsef | Meritamen | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ramesses | Bintanath | Khaemweset | Isisnofret | Merneptah | Takhat | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Seti II | Twosret | Amenmesse | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Siptah | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.