![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/ff/IJN_Yamakaze_at_Ominato_Taisho_1.jpg/640px-IJN_Yamakaze_at_Ominato_Taisho_1.jpg&w=640&q=50)
Umikaze (lớp tàu khu trục)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lớp tàu khu trục Umikaze (tiếng Nhật: 海風型駆逐艦 - Umikazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm hai tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo sau cuộc Chiến tranh Nga-Nhật. Chúng là những tàu khu trục lớn đầu tiên có khả năng đi biển khơi đầu tiên được chế tạo ngay tại Nhật Bản.[1] Tuy nhiên, những vấn đề về độ tin cậy và mức tiêu hao nhiên liệu quá cao khiến cho chúng chỉ có những phục vụ hạn chế cho đến khi cải biến thành tàu quét mìn vào năm 1930, và cuối cùng được cho nghỉ hưu vào năm 1936.
Thông tin Nhanh Khái quát lớp tàu, Đặc điểm khái quát ...
![]() Tàu khu trục Nhật Yamakaze tại Ominato, năm 1926 | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Xưởng đóng tàu | |
Bên khai thác |
![]() |
Lớp trước | Kamikaze |
Lớp sau | Sakura |
Thời gian đóng tàu | 1909 - 1911 |
Hoàn thành | 2 |
Nghỉ hưu | 2 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu khu trục hạng nhất |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 8,6 m m (28 ft 2 in) |
Mớn nước | 2,7 m m (8 ft 10 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 61 km/h (33 knot) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn | 141 |
Vũ khí |
|
Đóng