USS Cushing (DD-797)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Cushing.
USS Cushing (DD-797) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Trung tá Hải quân William Barker Cushing (1842–1874) người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, ngừng hoạt động một thời gian ngắn, rồi tái biên chế trở lại năm 1951 và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Triều Tiên và sau đó cho đến năm 1960. Con tàu được chuyển cho Brazil năm 1961, và hoạt động như là chiếc Paraná (D29) cho đến khi bị tháo dỡ năm 1982. Cushing được tặng thưởng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, và thêm hai Ngôi sao Chiến trận khác khi hoạt động tại Triều Tiên.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Cushing (DD-797) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Cushing (DD-797) |
Đặt tên theo | Trung tá Hải quân William Barker Cushing |
Xưởng đóng tàu | Bethlehem Steel Company, Staten Island |
Đặt lườn | 3 tháng 5 năm 1943 |
Hạ thủy | 30 tháng 9 năm 1943 |
Người đỡ đầu | cô Katherine A. Cushing |
Nhập biên chế | 17 tháng 1 năm 1944 |
Tái biên chế | 17 tháng 8 năm 1951 |
Xuất biên chế |
|
Xóa đăng bạ | 1 tháng 8 năm 1973 |
Danh hiệu và phong tặng | 8 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Được chuyển cho Brazil, 20 tháng 7 năm 1961 |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | Paraná (D29) |
Trưng dụng | 20 tháng 7 năm 1961 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1982 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Fletcher |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 376 ft 5 in (114,73 m) (chung) |
Sườn ngang | 39 ft 08 in (12,09 m) (chung) |
Mớn nước | 13 ft 9 in (4,19 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 kn (41 mph; 67 km/h) |
Tầm xa | 6.500 nmi (12.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 336 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
Đóng