USS Cogswell (DD-651)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Cogswell (DD-651) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ mang cái tên này, được đặt theo cả Chuẩn đô đốc James Kelsey Cogswell (1847-1908), người tham gia cuộc Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ, lẫn con ông, Đại tá Hải quân Francis Cogswell (1887-1939), người phục vụ trong cuộc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, ngừng hoạt động một thời gian rồi tiếp tục phục vụ cho năm 1969. Con tàu được chuyển cho Thổ Nhĩ Kỳ và hoạt động như là chiếc TCG İzmit (D 342) cho đến năm 1980. Cogswell được tặng thưởng chín Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu khu trục USS Cogswell (DD-651), khoảng năm 1969 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Cogswell (DD-651) |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works, Barth, Maine |
Đặt lườn | 1 tháng 2 năm 1943 |
Hạ thủy | 5 tháng 6 năm 1943 |
Người đỡ đầu | bà D. C. Bingham & bà Francis Cogswell |
Nhập biên chế | 17 tháng 8 năm 1943 |
Tái biên chế | 7 tháng 1 năm 1951 |
Xuất biên chế |
|
Xóa đăng bạ | 1 tháng 10 năm 1969 |
Danh hiệu và phong tặng | 9 × Ngôi sao chiến trận |
Số phận | Được chuyển cho Hải quân Thổ Nhĩ Kỳ |
Lịch sử | |
Thổ Nhĩ Kỳ | |
Tên gọi | TCG İzmit (D 342) |
Trưng dụng | 1 tháng 10 năm 1969 |
Số phận | Bị tháo dỡ, 1980 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Fletcher |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 376 ft 5 in (114,73 m) (chung) |
Sườn ngang | 39 ft 08 in (12,09 m) (chung) |
Mớn nước | 13 ft 9 in (4,19 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 kn (41 mph; 67 km/h) |
Tầm xa | 6.500 nmi (12.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 329 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
Đóng