Mùa giải thứ 67 của giải bóng đá cấp câu lạc bộ UEFA From Wikipedia, the free encyclopedia
UEFA Champions League 2021–22 là mùa giải thứ 67 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hàng đầu châu Âu do UEFA tổ chức, và là mùa giải thứ 30 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp C1 châu Âu thành UEFA Champions League.
Stade de France ở Saint-Denis tổ chức trận chung kết | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Thời gian | Vòng loại: 22 tháng 6 – 25 tháng 8 năm 2021 Vòng đấu chính: 14 tháng 9 năm 2021 – 28 tháng 5 năm 2022 |
Số đội | Vòng đấu chính: 32 Tổng cộng: 80 (từ 54 hiệp hội) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Real Madrid (lần thứ 14) |
Á quân | Liverpool |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 125 |
Số bàn thắng | 380 (3,04 bàn/trận) |
Số khán giả | 4.402.255 (35.218 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Karim Benzema (Real Madrid, 15 bàn) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Karim Benzema (Real Madrid)[1] |
Real Madrid đánh bại Liverpool 1–0 trong trận chung kết được diễn ra tại Stade de France ở Saint-Denis, Pháp để có kỷ lục 14 danh hiệu, và là lần thứ năm trong 9 năm qua.[2] Trận chung kết ban đầu dự kiến được diễn ra tại Sân vận động Allianz ở Munich, Đức.[3] Tuy nhiên, do việc hoãn và dời địa điểm của trận chung kết năm 2020, các địa điểm đăng cai trận chung kết bị dời lại một năm, với Sankt-Peterburg thay vào đó dự kiến tổ chức trận chung kết năm 2022.[4] Do cuộc xâm lược Ukraina của Nga, trận chung kết được chuyển đến Saint-Denis.[3] Với tư cách là đội vô địch, Real Madrid tự động lọt vào vòng bảng UEFA Champions League 2022–23 và giành quyền thi đấu với Eintracht Frankfurt, đội vô địch của UEFA Europa League 2021-22 trong trận Siêu cúp châu Âu 2022. Chelsea là đương kim vô địch, nhưng đã bị Real Madrid loại ở vòng tứ kết
Mùa giải này là lần đầu tiên kể từ 1998-99 (mùa giải cuối cùng UEFA Cup Winners' Cup được diễn ra) mà UEFA tổ chức ba giải đấu lớn cấp câu lạc bộ châu Âu (UEFA Champions League, UEFA Europa League và giải đấu mới được hình thành UEFA Europa Conference League). Tuy nhiên, không có sự thay đổi về thể thức của Champions League, ngoại trừ việc các đội bị loại từ vòng sơ loại và vòng loại thứ nhất của Champions League được chuyển qua Europa Conference League thay vì Europa League.[5]
Vào ngày 24 tháng 6 năm 2021, UEFA chấp thuận đề xuất bỏ luật bàn thắng sân khách khỏi tất cả các giải đấu cấp câu lạc bộ UEFA, vốn đã tồn tại từ năm 1965. Theo đó, nếu ở thể thức hai lượt, hai đội có tổng tỉ số bằng nhau, đội thắng của cặp đấu không còn được xác định bằng số bàn thắng sân khách ghi được bởi mỗi đội mà sẽ bước vào 30 phút của hiệp phụ và nếu hai đội ghi số bàn thắng bằng nhau ở hiệp phụ, đội thắng được xác định bằng loạt sút luân lưu.[6][7]
Tổng cộng có 80 đội từ 54 trong số 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Champions League 2021–22 (ngoại trừ Liechtenstein,[Note LIE] do không tổ chức giải vô địch quốc gia). Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số hiệp hội UEFA được sử dụng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[8]
Đối với UEFA Champions League 2021–22, các hiệp hội được phân bố vị trí dựa theo hệ số hiệp hội UEFA năm 2020, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2015-16 đến 2019-20.[9]
Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số hiệp hội, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:
|
|
|
Sau đây là danh sách tham dự cho mùa giải này.[10]
Các đội tham dự vào vòng đấu này | Các đội đi tiếp từ vòng đấu trước | ||
---|---|---|---|
Vòng sơ loại (4 đội) |
|
||
Vòng loại thứ nhất (32 đội) |
|
| |
Vòng loại thứ hai (26 đội) |
Nhóm các đội vô địch (20 đội) |
|
|
Nhóm các đội không vô địch (6 đội) |
|
||
Vòng loại thứ ba (20 đội) |
Nhóm các đội vô địch (12 đội) |
|
|
Nhóm các đội không vô địch (8 đội) |
|
| |
Vòng play-off (12 đội) |
Nhóm các đội vô địch (8 đội) |
|
|
Nhóm các đội không vô địch (4 đội) |
| ||
Vòng bảng (32 đội) |
|
| |
Vòng đấu loại trực tiếp (16 đội) |
|
Các ký tự trong ngoặc thể hiện cách mỗi đội lọt vào vị trí của vòng đấu bắt đầu:
Vòng loại thứ hai, vòng loại thứ ba và vòng play-off được chia làm Nhóm các đội vô địch (CH) và Nhóm các đội không vô địch (LP).
Vòng đấu tham dự | Đội | ||||
---|---|---|---|---|---|
Vòng bảng | Chelsea (4th)TH | Villarreal (7th)EL | Atlético Madrid (1st) | Real Madrid (2nd) | |
Barcelona (3rd) | Sevilla (4th) | Manchester City (1st) | Manchester United (2nd) | ||
Liverpool (3rd) | Bayern Munich (1st) | RB Leipzig (2nd) | Borussia Dortmund (3rd) | ||
VfL Wolfsburg (4th) | Inter Milan (1st) | A.C. Milan (2nd) | Atalanta (3rd) | ||
Juventus (4th) | Lille (1st) | Paris Saint-Germain (2nd) | Sporting CP (1st) | ||
Porto (2nd) | Zenit Saint Petersburg (1st) | Club Brugge (1st) | Dynamo Kyiv (1st) | ||
Ajax (1st) | Beşiktaş (1st) | ||||
Vòng play-off | CH | Red Bull Salzburg (1st) | Brøndby (1st) | ||
Vòng loại thứ ba | CH | Rangers (1st) | Slavia Prague (1st) | ||
LP | Monaco (3rd) | Benfica (3rd) | Spartak Moscow (2nd) | Genk (2nd) | |
Shakhtar Donetsk (2nd) | |||||
Vòng loại thứ hai | CH | Omonia (1st) | Young Boys (1st) | Olympiacos (1st) | Red Star Belgrade (1st) |
LP | PSV Eindhoven (2nd) | Galatasaray (2nd) | Rapid Wien (2nd) | Midtjylland (2nd) | |
Celtic (2nd) | Sparta Prague (2nd) | ||||
Vòng loại thứ nhất | Dinamo Zagreb (1st) | Malmö FF (1st) | Bodø/Glimt (1st) | Maccabi Haifa (1st) | |
Kairat (1st) | Shakhtyor Soligorsk (1st) | Neftçi Baku (1st) | Ludogorets Razgrad (1st) | ||
CFR Cluj (1st) | Legia Warsaw (1st) | Slovan Bratislava (1st) | Mura (1st) | ||
Ferencváros (1st) | Fola Esch (1st) | Žalgiris (1st) | Alashkert (1st) | ||
Riga (1st) | Teuta (1st) | Shkëndija (1st) | Borac Banja Luka (1st) | ||
Sheriff Tiraspol (1st) | Shamrock Rovers (1st) | HJK (1st) | Dinamo Tbilisi (1st) | ||
Hibernians (Abd-2nd)[Note MLT] | Valur (Abd-1st)[Note ISL] | Connah's Quay Nomads (1st) | Linfield (1st) | ||
Lincoln Red Imps (1st) | Budućnost Podgorica (1st) | Flora (1st) | |||
Vòng sơ loại | Prishtina (1st) | HB (1st) | Inter Club d'Escaldes (1st) | Folgore (1st) |
Ghi chú
Lịch thi đấu của giải đấu như sau.[16] Tất cả các trận đấu diễn ra vào Thứ Ba và Thứ Tư ngoại trừ trận chung kết vòng sơ loại diễn ra vào Thứ Sáu, và trận chung kết diễn ra vào Thứ Bảy. Lượt về vòng loại thứ ba chỉ được diễn ra vào Thứ Ba do trận Siêu cúp châu Âu 2021 vào ngày Thứ Tư hôm sau. Thời gian diễn ra trận đấu bắt đầu từ vòng play-off là 18:45 (thay vì 18:55 như trước đây) và 21:00 CEST/CET.[17]
Tất cả các lễ bốc thăm bắt đầu lúc 12:00 CEST/CET và được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ lễ bốc thăm vòng bảng vào ngày 26 tháng 8 năm 2021 được tổ chức ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ[18] và bắt đầu lúc 18:00 CEST.
Giai đoạn | Vòng | Ngày bốc thăm | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Vòng loại | Vòng sơ loại | 8 tháng 6 năm 2021 | 22 tháng 6 năm 2021 (bán kết) | 25 tháng 6 năm 2021 (chung kết) |
Vòng loại thứ nhất | 15 tháng 6 năm 2021 | 6–7 tháng 7 năm 2021 | 13–14 tháng 7 năm 2021 | |
Vòng loại thứ hai | 16 tháng 6 năm 2021 | 20–21 tháng 7 năm 2021 | 27–28 tháng 7 năm 2021 | |
Vòng loại thứ ba | 19 tháng 7 năm 2021 | 3–4 tháng 8 năm 2021 | 10 tháng 8 năm 2021 | |
Vòng play-off | 2 tháng 8 năm 2021 | 17–18 tháng 8 năm 2021 | 24–25 tháng 8 năm 2021 | |
Vòng bảng | Lượt trận 1 | 26 tháng 8 năm 2021 | 14–15 tháng 9 năm 2021 | |
Lượt trận 2 | 28–29 tháng 9 năm 2021 | |||
Lượt trận 3 | 19–20 tháng 10 năm 2021 | |||
Lượt trận 4 | 2–3 tháng 11 năm 2021 | |||
Lượt trận 5 | 23–24 tháng 11 năm 2021 | |||
Lượt trận 6 | 7–8 tháng 12 năm 2021 | |||
Vòng đấu loại trực tiếp | Vòng 16 đội | 13 tháng 12 năm 2021 | 15–16 & 22–23 tháng 2 năm 2022 | 8–9 & 15–16 tháng 3 năm 2022 |
Tứ kết | 18 tháng 3 năm 2022 | 5–6 tháng 4 năm 2022 | 12–13 tháng 4 năm 2022 | |
Bán kết | 26–27 tháng 4 năm 2022 | 3–4 tháng 5 năm 2022 | ||
Chung kết | 28 tháng 5 năm 2022 tại Stade de France, Saint-Denis |
Lễ bốc thăm cho vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 8 tháng 6 năm 2021, lúc 12:00 CEST.[19] Các trận đấu vòng sơ loại, bao gồm hai trận bán kết vào ngày 22 tháng 6 năm 2021 và trận chung kết vào ngày 25 tháng 6 năm 2021, ban đầu dự kiến được diễn ra tại Gundadalur, Tórshavn ở Quần đảo Faroe,[20] nhưng được dời đi do những hạn chế liên quan đến đại dịch COVID-19 ở Quần đảo Faroe.[21] Các trận đấu được diễn ra ở Albania, với các trận bán kết được diễn ra tại Sân vận động Elbasan, Elbasan và Sân vận động Niko Dovana, Durrës, và trận chung kết được diễn ra tại Sân vận động Elbasan.[22]
Đội thắng của trận chung kết, Prishtina, đi tiếp vào vòng loại thứ nhất. Đội thua của vòng bán kết và trận chung kết được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.
Đội 1 | Tỉ số | Đội 2 |
---|---|---|
Prishtina | 2–0 | Inter Club d'Escaldes |
Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 15 tháng 6 năm 2021, lúc 12:00 CEST.[16] Lượt đi được diễn ra vào ngày 6 và 7 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 13 và 14 tháng 7 năm 2021.
Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ hai Nhóm các đội vô địch. Đội thua được chuyển qua vòng loại thứ hai Europa Conference League Nhóm các đội vô địch.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Fola Esch | 2–7 | Lincoln Red Imps | 2–2 | 0–5 |
Slovan Bratislava | 3–2[A] | Shamrock Rovers | 2–0 | 1–2 |
Malmö FF | 2–1 | Riga | 1–0 | 1–1 |
Bodø/Glimt | 2–5 | Legia Warsaw | 2–3 | 0–2 |
Connah's Quay Nomads | 2–3 | Alashkert | 2–2 | 0–1 (s.h.p.) |
HJK | 7–1 | Budućnost Podgorica | 3–1 | 4–0 |
CFR Cluj | 4–3 | Borac Banja Luka | 3–1 | 1–2 (s.h.p.) |
Shkëndija | 0–6 | Mura | 0–1 | 0–5 |
Teuta | 0–5 | Sheriff Tiraspol | 0–4 | 0–1 |
Dinamo Tbilisi | 2–4 | Neftçi Baku | 1–2 | 1–2 |
Maccabi Haifa | 1–3 | Kairat | 1–1 | 0–2 |
Ludogorets Razgrad | 2–0 | Shakhtyor Soligorsk | 1–0 | 1–0 |
Ferencváros | 6–1 | Prishtina | 3–0 | 3–1 |
Žalgiris | 5–2 | Linfield | 3–1 | 2–1 |
Flora | 5–0 | Hibernians | 2–0 | 3–0 |
Dinamo Zagreb | 5–2 | Valur | 3–2 | 2–0 |
Ghi chú
Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 16 tháng 6 năm 2021, lúc 12:00 CEST.[16] Lượt đi được diễn ra vào ngày 20 và 21 tháng 7, và lượt về được diễn ra vào ngày 27 và 28 tháng 7 năm 2021.
Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng loại thứ ba của nhóm tương ứng của các đội. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm các đội vô địch, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng loại thứ ba Europa League Nhóm chính.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Dinamo Zagreb | 3–0 | Omonia | 2–0 | 1–0 |
Slovan Bratislava | 2–3 | Young Boys | 0–0 | 2–3 |
Legia Warsaw | 3–1 | Flora | 2–1 | 1–0 |
Alashkert | 1–4 | Sheriff Tiraspol | 0–1 | 1–3 |
Olympiacos | 2–0 | Neftçi Baku | 1–0 | 1–0 |
Kairat | 2–6 | Red Star Belgrade | 2–1 | 0–5 |
Lincoln Red Imps | 1–4 | CFR Cluj | 1–2 | 0–2 |
Malmö FF | 4–3 | HJK | 2–1 | 2–2 |
Ferencváros | 5–1 | Žalgiris | 2–0 | 3–1 |
Mura | 1–3 | Ludogorets Razgrad | 0–0 | 1–3 |
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Rapid Wien | 2–3 | Sparta Prague | 2–1 | 0–2 |
Celtic | 2–3 | Midtjylland | 1–1 | 1–2 (s.h.p.) |
PSV Eindhoven | 7–2 | Galatasaray | 5–1 | 2–1 |
Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 19 tháng 7 năm 2021, lúc 12:00 CEST.[16] Lượt đi được diễn ra vào ngày 3 và 4 tháng 8, và lượt vể được diễn ra vào ngày 10 tháng 8 năm 2021.
Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng play-off của nhóm tương ứng của các đội. Đội thua thuộc Nhóm các đội vô địch được chuyển qua vòng play-off Europa League, trong khi đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch được chuyển qua vòng bảng Europa League.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Dinamo Zagreb | 2–1 | Legia Warsaw | 1–1 | 1–0 |
CFR Cluj | 2–4 | Young Boys | 1–1 | 1–3 |
Olympiacos | 3–3 (1–4 p) | Ludogorets Razgrad | 1–1 | 2–2 (s.h.p.) |
Red Star Belgrade | 1–2 | Sheriff Tiraspol | 1–1 | 0–1 |
Malmö FF | 4–2 | Rangers | 2–1 | 2–1 |
Ferencváros | 2–1 | Slavia Prague | 2–0 | 0–1 |
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
PSV Eindhoven | 4–0 | Midtjylland | 3–0 | 1–0 |
Spartak Moscow | 0–4 | Benfica | 0–2 | 0–2 |
Genk | 2–4 | Shakhtar Donetsk | 1–2 | 1–2 |
Sparta Prague | 1–5 | Monaco | 0–2 | 1–3 |
Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 2 tháng 8 năm 2021, lúc 12:00 CEST.[16] Lượt đi được diễn ra vào ngày 17 và 18 tháng 8, và lượt về được diễn ra vào ngày 24 và 25 tháng 8 năm 2021.
Đội thắng của các cặp đấu đi tiếp vào vòng bảng. Đội thua được chuyển qua vòng bảng Europa League.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Red Bull Salzburg | 4–2 | Brøndby | 2–1 | 2–1 |
Young Boys | 6–4 | Ferencváros | 3–2 | 3–2 |
Malmö FF | 3–2 | Ludogorets Razgrad | 2–0 | 1–2 |
Sheriff Tiraspol | 3–0 | Dinamo Zagreb | 3–0 | 0–0 |
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Monaco | 2–3 | Shakhtar Donetsk | 0–1 | 2–2 (s.h.p.) |
Benfica | 2–1 | PSV Eindhoven | 2–1 | 0–0 |
Lễ bốc thăm cho vòng bảng được tổ chức vào ngày 26 tháng 8 năm 2021, lúc 18:00 CEST (19:00 TRT), ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ.[18][23] 32 đội được bốc thăm vào tám bảng gồm 4 đội. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp hạt giống vào bốn nhóm, mỗi nhóm gồm 8 đội, dựa trên những nguyên tắc sau:
Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm vào cùng bảng. Vì lý do chính trị, các đội từ Ukraina và Nga không thể được bốc thăm vào cùng bảng. Trước lễ bốc thăm, UEFA hình thành các cặp gồm các đội từ cùng hiệp hội (một cặp cho các hiệp hội với 2 hoặc 3 đội, hai cặp cho các hiệp hội với 4 hoặc 5 đội) dựa trên lượng khán giả xem truyền hình, trong đó một đội được bốc thăm vào các Bảng A–D và đội còn lại được bốc thăm vào các Bảng E–H, do đó hai đội thi đấu vào các ngày khác nhau.[25]
Các trận đấu được diễn ra vào ngày 14–15 tháng 9, 28–29 tháng 9, 19–20 tháng 10, 2–3 tháng 11, 23–24 tháng 11 và 7–8 tháng 12 năm 2021. Hai đội đứng đầu của mỗi bảng đi tiếp vào vòng 16 đội. Đội đứng thứ ba được chuyển qua vòng play-off đấu loại trực tiếp Europa League, trong khi đội đứng thứ tư bị loại khỏi các giải đấu châu Âu cho đến hết mùa giải.
Sheriff Tiraspol có lần đầu tiên xuất hiện ở vòng bảng. Họ là đội bóng đầu tiên từ Moldova thi đấu ở vòng bảng Champions League.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | MCI | PAR | RBL | BRU | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Manchester City | 6 | 4 | 0 | 2 | 18 | 10 | +8 | 12 | Đi tiếp vào vòng 16 đội | — | 2–1 | 6–3 | 4–1 | |
2 | Paris Saint-Germain | 6 | 3 | 2 | 1 | 13 | 8 | +5 | 11 | 2–0 | — | 3–2 | 4–1 | ||
3 | RB Leipzig | 6 | 2 | 1 | 3 | 15 | 14 | +1 | 7 | Chuyển qua Europa League | 2–1 | 2–2 | — | 1–2 | |
4 | Club Brugge | 6 | 1 | 1 | 4 | 6 | 20 | −14 | 4 | 1–5 | 1–1 | 0–5 | — |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | AJX | SPO | DOR | BES | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ajax | 6 | 6 | 0 | 0 | 20 | 5 | +15 | 18 | Đi tiếp vào vòng 16 đội | — | 4–2 | 4–0 | 2–0 | |
2 | Sporting CP | 6 | 3 | 0 | 3 | 14 | 12 | +2 | 9[a] | 1–5 | — | 3–1 | 4–0 | ||
3 | Borussia Dortmund | 6 | 3 | 0 | 3 | 10 | 11 | −1 | 9[a] | Chuyển qua Europa League | 1–3 | 1–0 | — | 5–0 | |
4 | Beşiktaş | 6 | 0 | 0 | 6 | 3 | 19 | −16 | 0 | 1–2 | 1–4 | 1–2 | — |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | RMA | INT | SHE | SHK | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Real Madrid | 6 | 5 | 0 | 1 | 14 | 3 | +11 | 15 | Đi tiếp vào vòng 16 đội | — | 2–0 | 1–2 | 2–1 | |
2 | Inter Milan | 6 | 3 | 1 | 2 | 8 | 5 | +3 | 10 | 0–1 | — | 3–1 | 2–0 | ||
3 | Sheriff Tiraspol | 6 | 2 | 1 | 3 | 7 | 11 | −4 | 7 | Chuyển qua Europa League | 0–3 | 1–3 | — | 2–0 | |
4 | Shakhtar Donetsk | 6 | 0 | 2 | 4 | 2 | 12 | −10 | 2 | 0–5 | 0–0 | 1–1 | — |
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự | MUN | VIL | ATA | YB | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Manchester United | 6 | 3 | 2 | 1 | 11 | 8 | +3 | 11 | Đi tiếp vào vòng 16 đội | — | 2–1 | 3–2 | 1–1 | |
2 | Villarreal | 6 | 3 | 1 | 2 | 12 | 9 | +3 | 10 | 0–2 | — | 2–2 | 2–0 | ||
3 | Atalanta | 6 | 1 | 3 | 2 | 12 | 13 | −1 | 6 | Chuyển qua Europa League | 2–2 | 2–3 | — | 1–0 | |
4 | Young Boys | 6 | 1 | 2 | 3 | 7 | 12 | −5 | 5 | 2–1 | 1–4 | 3–3 | — |
Ở vòng đấu loại trực tiếp, các đội đối đầu với nhau qua hai lượt trận trên sân nhà và sân khách, ngoại trừ trận chung kết một trận. Cơ chế của lễ bốc thăm cho mỗi vòng như sau:
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||||||||||
Benfica | 2 | 1 | 3 | |||||||||||||||||||
Ajax | 2 | 0 | 2 | |||||||||||||||||||
Benfica | 1 | 3 | 4 | |||||||||||||||||||
Liverpool | 3 | 3 | 6 | |||||||||||||||||||
Inter Milan | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||||
Liverpool | 2 | 0 | 2 | |||||||||||||||||||
Liverpool | 2 | 3 | 5 | |||||||||||||||||||
Villarreal | 0 | 2 | 2 | |||||||||||||||||||
Villarreal | 1 | 3 | 4 | |||||||||||||||||||
Juventus | 1 | 0 | 1 | |||||||||||||||||||
Villarreal | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||||
Bayern Munich | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||||
Red Bull Salzburg | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||||
28 tháng 5 – Saint-Denis | ||||||||||||||||||||||
Bayern Munich | 1 | 7 | 8 | |||||||||||||||||||
Liverpool | 0 | |||||||||||||||||||||
Real Madrid | 1 | |||||||||||||||||||||
Sporting CP | 0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||||
Manchester City | 5 | 0 | 5 | |||||||||||||||||||
Manchester City | 1 | 0 | 1 | |||||||||||||||||||
Atlético Madrid | 0 | 0 | 0 | |||||||||||||||||||
Atlético Madrid | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||||
Manchester United | 1 | 0 | 1 | |||||||||||||||||||
Manchester City | 4 | 1 | 5 | |||||||||||||||||||
Real Madrid (s.h.p.) | 3 | 3 | 6 | |||||||||||||||||||
Chelsea | 2 | 2 | 4 | |||||||||||||||||||
Lille | 0 | 1 | 1 | |||||||||||||||||||
Chelsea | 1 | 3 | 4 | |||||||||||||||||||
Real Madrid (s.h.p.) | 3 | 2 | 5 | |||||||||||||||||||
Paris Saint-Germain | 1 | 1 | 2 | |||||||||||||||||||
Real Madrid | 0 | 3 | 3 | |||||||||||||||||||
Lễ bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 13 tháng 12 năm 2021, ban đầu vào lúc 12:00 CET.[26] Lễ bốc thăm có nhiều điểm bất thường: Manchester United đã bị nhầm lẫn thêm vào trong lượt bốc thăm cho đối thủ của Villarreal (cả hai đội nằm ở bảng F), và sau đó đã được chọn; một quả bóng khác được bốc ra, thay vào đó là Manchester City. Ở trường hợp sau đó, Liverpool đã bị nhầm lẫn thêm vào trong lượt bốc thăm cho đối thủ của Atlético Madrid (cả hai đội nằm ở bảng B), trong khi Manchester United không được bỏ vào.[27] Sau đó, UEFA thông báo kết quả bốc thăm ban đầu đã bị hủy do "sự cố kỹ thuật" với máy tính bốc thăm và được thực hiện lại hoàn toàn vào lúc 15:00 CET.[28] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 15, 16, 22 và 23 tháng 2, và các trận lượt về được diễn ra vào ngày 8, 9, 15 và 16 tháng 3 năm 2022.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Red Bull Salzburg | 2–8 | Bayern Munich | 1–1 | 1–7 |
Sporting CP | 0–5 | Manchester City | 0–5 | 0–0 |
Benfica | 3–2 | Ajax | 2–2 | 1–0 |
Chelsea | 4–1 | Lille | 2–0 | 2–1 |
Atlético Madrid | 2–1 | Manchester United | 1–1 | 1–0 |
Villarreal | 4–1 | Juventus | 1–1 | 3–0 |
Inter Milan | 1–2 | Liverpool | 0–2 | 1–0 |
Paris Saint-Germain | 2–3 | Real Madrid | 1–0 | 1–3 |
Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 18 tháng 3 năm 2022, lúc 12:00 CET.[29] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 5 và 6 tháng 4, và các trận lượt về được diễn ra vào ngày 12 và 13 tháng 4 năm 2022.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Chelsea | 4–5 | Real Madrid | 1–3 | 3–2 (s.h.p.) |
Manchester City | 1–0 | Atlético Madrid | 1–0 | 0–0 |
Villarreal | 2–1 | Bayern Munich | 1–0 | 1–1 |
Benfica | 4–6 | Liverpool | 1–3 | 3–3 |
Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 18 tháng 3 năm 2022, lúc 12:00 CET, sau khi bốc thăm tứ kết.[29] Các trận lượt đi được diễn ra vào ngày 26 và 27 tháng 4, và các trận lượt về được diễn ra vào ngày 3 và 4 tháng 5 năm 2022.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Manchester City | 5–6 | Real Madrid | 4–3 | 1–3 (s.h.p.) |
Liverpool | 5–2 | Villarreal | 2–0 | 3–2 |
Trận chung kết được diễn ra vào ngày 28 tháng 5 năm 2022 tại Stade de France ở Saint-Denis. Một lượt bốc thăm được tổ chức vào ngày 18 tháng 3 năm 2022, sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết, để xác định đội "nhà" vì mục đích hành chính.[29]
Liverpool | 0–1 | Real Madrid |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.
Hạng[31] | Cầu thủ | Đội | Số bàn thắng | Số phút đã chơi |
---|---|---|---|---|
1 | Karim Benzema | Real Madrid | 15 | 1106 |
2 | Robert Lewandowski | Bayern Munich | 13 | 876 |
3 | Sébastien Haller | Ajax | 11 | 668 |
4 | Mohamed Salah | Liverpool | 8 | 1008 |
5 | Christopher Nkunku | RB Leipzig | 7 | 531 |
Riyad Mahrez | Manchester City | 986 | ||
7 | Cristiano Ronaldo | Manchester United | 6 | 611 |
Darwin Núñez | Benfica | 613 | ||
Kylian Mbappé | Paris Saint-Germain | 673 | ||
Leroy Sané | Bayern Munich | 798 | ||
Arnaut Danjuma | Villarreal | 906 |
Hạng[32] | Cầu thủ | Đội | Số pha kiến tạo | Số phút đã chơi |
---|---|---|---|---|
1 | Bruno Fernandes | Manchester United | 7 | 520 |
2 | Leroy Sané | Bayern Munich | 6 | 798 |
Vinícius Júnior | Real Madrid | 1199 | ||
4 | Antony | Ajax | 5 | 577 |
5 | João Mário | Benfica | 4 | 493 |
Gerard Moreno | Villarreal | 524 | ||
Kylian Mbappé | Paris Saint-Germain | 673 | ||
Kevin De Bruyne | Manchester City | 734 | ||
Trent Alexander-Arnold | Liverpool | 794 | ||
Étienne Capoue | Villarreal | 1046 | ||
Luka Modrić | Real Madrid | 1077 |
Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn các cầu thủ sau đây vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.[33]
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.