![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/52/U_52.jpg/640px-U_52.jpg&w=640&q=50)
U-49 (tàu ngầm Đức) (1939)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Đức khác mang cùng tên, xin xem U-49 (tàu ngầm Đức).
U-49 là một tàu ngầm tấn công Lớp Type VII thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực hiện được bốn chuyến tuần tra và đánh chìm được một tàu buôn tải trọng 4.258 GRT, trước khi bị các tàu khu trục Anh HMS Fearless và HMS Brazen đánh chìm ngoài khơi Harstad, Na Uy vào ngày 15 tháng 4, 1940.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Đức Quốc Xã ...
![]() Tàu ngầm U-52, một chiếc lớp Type VIIB tiêu biểu | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | U-49 |
Đặt hàng | 21 tháng 11, 1936 |
Xưởng đóng tàu | Germaniawerft, Kiel |
Kinh phí | 4.439.000 Reichsmark |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 584 |
Đặt lườn | 15 tháng 9, 1938 |
Hạ thủy | 24 tháng 6, 1939 |
Nhập biên chế | 12 tháng 8, 1939 |
Tình trạng |
Bị các tàu khu trục HMS Fearless và HMS Brazen đánh chìm ngoài khơi Harstad, Na Uy, 15 tháng 4, 1940 [1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type VIIB |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,50 m (31 ft 2 in) [2] |
Mớn nước | 4,74 m (15 ft 7 in) [2] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 40-56 thủy thủ |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Gruppenhorchgerät |
Vũ khí | |
Thành tích phục vụ[1][3] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 06 383 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
1 tàu buôn bị đánh chìm (4.258 GRT) |
Đóng