From Wikipedia, the free encyclopedia
Tuyến Keihin-Tōhoku (京浜東北線 (Kinh Tân Đông Bắc Tuyến) Keihin-tōhoku-sen), là một tuyến đường sắt ở Nhật Bản kết nối các thành phố Saitama, Kawaguchi, Tokyo, Kawasaki và Yokohama. Nó nằm trong mạng lưới đường sắt của Công ty Đường sắt Đông Nhật Bản (JR East). Tên chữ Hán của tuyến có nguồn gốc từ các chữ Hán của Tokyo (東京 (Đông Kinh)), Yokohama (横浜 (Hoành Tân)) và Tuyến Tōhoku Chính (東北本線 (Đông Bắc Bản Tuyến) Tohoku-honsen). Tuyến Keihin-Tōhoku là một phần của Tuyến Tōhoku Chính và Tuyến Tōkaidō Chính. Giữa Ueno và Akabane, Tuyến Keihin-Tohoku và Tohoku Chính được chia tách vật lý thành các đoạn đường sắt riêng biệt.
Tuyến Keihin-Tōhoku | |||
---|---|---|---|
JK | |||
Tổng quan | |||
Tiếng địa phương | 京浜東北線 | ||
Vị trí | Tokyo, Saitama, Kanagawa | ||
Ga đầu | Ōmiya | ||
Ga cuối | Yokohama | ||
Nhà ga | 35 | ||
Dịch vụ | |||
Kiểu | Heavy rail | ||
Điều hành | JR East | ||
Trạm bảo trì | Saitama | ||
Thế hệ tàu | Dòng E233-1000 | ||
Lịch sử | |||
Hoạt động | 1914 | ||
Thông tin kỹ thuật | |||
Chiều dài tuyến | 59,1 km (36,7 mi) | ||
Khổ đường sắt | 1.067 mm (3 ft 6 in) | ||
Điện khí hóa | 1.500 V DC overhead catenary | ||
Tốc độ | 90 km/h (55 mph) | ||
|
Tất cả các tàu chạy trên Tuyến Keihin-Tōhoku sẽ chạy tiếp nối với Tuyến Negishi giữa các ga Yokohama và Ōfuna. Do vậy, dịch vụ giữa Ōmiya và Ōfuna cũng có tên chính thức khác là Tuyến Keihin-Tōhoku—Negishi (京浜東北線・根岸線 (Kinh Banh Đông Bắc Tuyến - Căn Ngạn Tuyến) Keihin-Tōhoku-sen・Negishi-sen) trong các bản đồ hệ thống và các tờ rơi hướng dẫn sử dụng tàu điện. Các tàu phục vụ Tuyến Keihin-Tōhoku—Negishi có thể nhận biết bởi sọc xanh da trời trên thân (Ký hiệu màu của tuyến trên bản đồ cũng là màu xanh da trời này).
Các chuyến tàu cách nhau 2–3 phút vào giờ cao điểm, và 5 phút vào ban ngày, thưa hơn vào thời gian còn lại. Đa phần, các tàu đều chạy dưới hình thức "Local" (各駅停車 (Các Dịch Đình Xa) Kakueki-Teisha , Tàu dừng mọi ga), dừng lại ở tất cả các ga xuyên suốt toàn tuyến. Tuy nhiên, vào thời điểm ban ngày, sẽ có một số tàu "Cao tốc" (快速 (Khoái Tốc) kaisoku). Các tàu cao tốc sẽ bỏ qua một vài ga ở trung tâm Tokyo, phần mà tuyến này chạy song song với Tuyến Yamanote.
Tên tuyến | Số hiệu | Ga | Hán tự | Khoảng cách (km) | Cao tốc | Có thể chuyển tuyến | Địa điểm | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giữa các ga |
Từ ga | ||||||||||
Ōmiya | Tokyo | ||||||||||
Tuyến Tōhoku Chính | OMYJK47 |
Ōmiya | 大宮 | - | 0,0 | 30,3 | ● |
|
Ōmiya-ku, Saitama | Saitama | |
JK46 | Saitama-Shintoshin | さいたま新都心 | 1,6 | 1,6 | 28,7 | ● |
| ||||
JK45 | Yono | 与野 | 1,1 | 2,7 | 27,6 | ● | Urawa-ku, Saitama | ||||
JK44 | Kita-Urawa | 北浦和 | 1,6 | 4,3 | 26,0 | ● | |||||
URWJK43 |
Urawa | 浦和 | 1,8 | 6,1 | 24,2 | ● |
| ||||
JK42 | Minami-Urawa | 南浦和 | 1,7 | 7,8 | 22,5 | ● | JM Tuyến Musashino | Minami-ku, Saitama | |||
JK41 | Warabi | 蕨 | 2,8 | 10,6 | 19,7 | ● | Warabi | ||||
JK40 | Nishi-Kawaguchi | 西川口 | 1,9 | 12,5 | 17,8 | ● | Kawaguchi | ||||
JK39 | Kawaguchi | 川口 | 2,0 | 14,5 | 15,8 | ● | |||||
ABNJK38 |
Akabane | 赤羽 | 2,6 | 17,1 | 13,2 | ● |
|
Kita | Tokyo | ||
JK37 | Higashi-Jūjō | 東十条 | 1,8 | 18,9 | 11,4 | ● | |||||
JK36 | Ōji | 王子 | 1,5 | 20,4 | 9,9 | ● |
| ||||
JK35 | Kami-Nakazato | 上中里 | 1,1 | 21,5 | 8,8 | ● | |||||
JK34 | Tabata | 田端 | 1,7 | 23,2 | 7,1 | ■ | JY Tuyến Yamanote | ||||
JK33 | Nishi-Nippori | 西日暮里 | 0,8 | 24,0 | 6,3 | | |
|
Arakawa | |||
NPRJK32 |
Nippori | 日暮里 | 0,5 | 24,5 | 5,8 | | |
| ||||
JK31 | Uguisudani | 鶯谷 | 1,1 | 25,6 | 4,7 | | | JY Tuyến Yamanote | Taitō | |||
UENJK30 |
Ueno | 上野 | 1,1 | 26,7 | 3,6 | ■ |
| ||||
JK29 | Okachimachi | 御徒町 | 0,6 | 27,3 | 3,0 | ▲ |
| ||||
AKBJK28 |
Akihabara | 秋葉原 | 1,0 | 28,3 | 2,0 | ■ |
|
Chiyoda | |||
KNDJK27 |
Kanda | 神田 | 0,7 | 29,0 | 1,3 | ■ |
| ||||
TYOJK26 |
Tokyo | 東京 | 1,3 | 30,3 | 0,0 | ■ |
| ||||
Tuyến Tōkaidō Chính | |||||||||||
JK25 | Yūrakuchō | 有楽町 | 0,8 | 31,1 | 0,8 | | |
| ||||
SMBJK24 |
Shimbashi | 新橋 | 1,1 | 32,2 | 1,9 | | |
|
Minato | |||
HMCJK23 |
Hamamatsuchō | 浜松町 | 1,2 | 33,4 | 3,1 | ■ |
| ||||
JK22 | Tamachi | 田町 | 1,5 | 34,9 | 4,6 | ■ |
| ||||
JK21 | Takanawa Gateway | 高輪ゲートウェイ | Kế hoạch mở vào năm 2020 cho phép chuyển tuyến với JY Tuyến Yamanote | ||||||||
SGWJK20 |
Shinagawa | 品川 | 2,2 | 37,1 | 6,8 | ● |
| ||||
JK19 | Ōimachi | 大井町 | 2,4 | 39,5 | 9,2 | ● |
|
Shinagawa | |||
JK18 | Ōmori | 大森 | 2,2 | 41,7 | 11,4 | ● | Ōta | ||||
JK17 | Kamata | 蒲田 | 3,0 | 44,7 | 14,4 | ● |
| ||||
KWSJK16 |
Kawasaki | 川崎 | 3,8 | 48,5 | 18,2 | ● |
|
Kawasaki-ku, Kawasaki | Kanagawa | ||
JK15 | Tsurumi | 鶴見 | 3,5 | 52,0 | 21,7 | ● |
|
Tsurumi-ku, Yokohama | |||
JK14 | Shin-Koyasu | 新子安 | 3,1 | 55,1 | 24,8 | ● | KK Tuyến Keikyu Chính (Keikyū Shinkoyasu) | Kanagawa-ku, Yokohama | |||
JK13 | Higashi-Kanagawa | 東神奈川 | 2,2 | 57,3 | 27,0 | ● |
| ||||
YHMJK12 |
Yokohama | 横浜 | 1,8 | 59,1 | 28,8 | ● |
|
Nishi-ku, Yokohama | |||
Tiếp nối dịch vụ với JK Tuyến Negishi đi Sakuragichō, Isogo, và Ōfuna |
Tới tháng 1 năm 2010, toàn bộ tàu phục vụ Tuyến Keihin-Tohoku là tàu điện 10 toa dòng E233-1000. Những tàu này thay thế dần dần thế hệ cũ dòng 209 10 toa từ tháng 12 năm 2007, và hoàn thành vào ngày 24 tháng 1 năm 2010. Toàn bộ các tàu tuyến Keihin-Tohoku được bảo dưỡng tại trạm Urawa Depot. Các tàu điện 8 toa của Tuyến Yokohama dòng E233-6000 cũng được vận hành tiếp nối Tuyến Keihin-Tohoku giữa ga Higashi-Kanagawa và ga Ofuna.
Họa đồ lịch sử các tàu của Tuyến Keihin-Tōhoku từ những năm 1950
Tuyến được ra mắt vào ngày 20 tháng 12 năm 1914, được điện khí hóa và chuyên phục vụ chở khách, kết nối ga Shinagawa ở Tokyo với ga Takashimacho ở Yokohama.[5] (Bến cuối này được đổi tên thành ga Yokohama vào tháng 8 năm 1915, và ga Yokohama cũ đổi tên thành ga Sakuragicho).[5] Ban đầu, tuyến có tên là Tuyến đường sắt điện Tokaido (東海道電車線 (Đông Hải Đạo Điện Xa Tuyến) Tokaido-densha-sen) và sau là Tuyến Keihin (京浜線 (Kinh Banh Tuyến) Keihin-sen).[5] Từ ngày 30 tháng 12 năm 1915, toàn tuyến được mở rộng tới ga mới Sakuragicho.[5]
Tuyến Keihin được mở rộng lên phía Bắc thông qua Tuyến Tohoku Chính tới ga Akabane vào tháng 2 năm 1928, và tới ga Ōmiya vào tháng 9 năm 1932.[5]
Tuyến Keihin ban đầu có các toa hạng ba, toa hạng hai, tương đương với toa thường hiện tại và toa cao cấp - Green Car. Dịch vụ hạng hai bị ngừng vào năm 1938 để phục vụ các toa quân sự đặc biệt trong thời kỳ Chiến tranh Thế giới thứ hai. Các hàng ghế quân sự được chuyển thành phục vụ phụ nữ và trẻ em sau chiến tranh, và chuyển thành kiểu thông thường vào năm 1973 do những lo ngại về tình trạng quá tải hành khách. Dịch vụ hạng hai này sau đó được phục hồi vào những năm 1950 nhưng cũng bị chấm dứt không lâu sau đó.[cần dẫn nguồn]
Từ tháng 11 năm 1956, Tuyến Keihin-Tohoku được tách rời hoàn toàn với Tuyến Yamanote giữa Tamachi và Tabata, cho phép chạy được nhiều tuyến hơn.[5] Ngày 19 tháng 5 năm 1964, tuyến được nối thông với Tuyến Negishi.[5] Các tàu 10 toa (dòng 103) bắt đầu hoạt động từ ngày 1 tháng 4 năm 1966.[5]
Các chuyến tàu "Cao tốc" bỏ qua một số ga được ra mắt năm 1988 để giảm bớt tắc nghẽn dọc theo hành lang tuyến Yamanote tốt hơn.[cần dẫn nguồn] Từ ngày 14 tháng 3 năm 2015, tất cả các chuyến cao tốc dừng thêm tại ga Kanda và chỉ dừng tại ga Okachimachi vào cuối tuần và các ngày nghỉ lễ Quốc gia.[6]
Tháng 1, 2012, đã có dự kiến xây dựng một ga mới chung cho Tuyến Yamanote và Tuyến Keihin-Tohoku giữa Shinagawa và Tamachi, hiện tại ga mới nhất được thêm vào tuyến là Nishi-Nippori năm 1971.[7][8] Khoảng cách giữa Shinagawa và Tamachi là 2,2 km, đây là khoảng cách lớn nhất giữa 2 ga trên Tuyến Yamanote.[7] Nhà ga mới sẽ được xây dựng trên khuôn viên 20 hecta; gần như song song với ga Sengakuji của Tuyến Toei Asakusa và Keikyu Chính. Các đường ray của Tuyến Yamanote và Keihin Tohoku Line sẽ được dịch một chút sang phải để gần hơn với tuyến Tokaido Shinkansen hiện tại. Phần phía đông sẽ được tái cấu trúc với các nhà cao tầng, văn phòng, kết nối tốt hơn với tuyến Shinkansen và sân bay Haneda.[7] Nhà ga mới dự định mở cửa vào đúng thời gian Thế vận hội Mùa hè 2020 được tổ chức tại Tokyo.[9]
Vào khoảng 1 giờ 11 phút sáng ngày 23 tháng 2 năm 2014, một tàu không hành khách chạy từ Sakuragicho tới Kamata đã va chạm với một thiết bị bảo trì đường ray ở đoạn gần với ga Kawasaki.[10] Hai toa đầu của tàu 10 toa dòng E233 này đã bị trật bánh.[11] Tuy nhiên, do không có hành khách nên chỉ lái tàu và phụ tàu bị thương nhẹ.[12]
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.