Trần Vĩnh Quý
From Wikipedia, the free encyclopedia
Trần Vĩnh Quý (tiếng Trung: 陈永贵; bính âm: Chén Yǒngguì; Wade–Giles: Ch'en Yung-kuei; ngày 14 tháng 2 năm 1915 – ngày 26 tháng 3 năm 1986) là nông dân và chính khách Trung Quốc. Dù là một nông dân mù chữ nhưng ông từng là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc và Phó Thủ tướng Quốc vụ viện từ năm 1975–1980 nhờ sự công nhận của Mao Trạch Đông đối với thành tựu của ông trong Cách mạng Văn hóa, khi biến Đại Trại thành một hình mẫu cho nền nông nghiệp xã hội chủ nghĩa.[1][2][3]
Trần Vĩnh Quý | |
---|---|
陈永贵 | |
Trần Vĩnh Quý năm 1966 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 30 tháng 8 năm 1973 – 13 tháng 9 năm 1982 |
Nhiệm kỳ | 17 tháng 1 năm 1975 – 10 tháng 9 năm 1980 |
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng tỉnh Sơn Tây | |
Nhiệm kỳ | 18 tháng 3 năm 1967 – Tháng 1 năm 1979 |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 14 tháng 2 năm 1915 Đại Trại, Tích Dương, Sơn Tây, Trung Hoa Dân Quốc |
Mất | 26 tháng 3, 1986(1986-03-26) (71 tuổi) Bắc Kinh, Trung Quốc |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Con cái | 3 |
Theo hồ sơ chính thức của huyện Tích Dương tỉnh Sơn Tây, từ năm 1967–1979, dưới sự lãnh đạo của Trần Vĩnh Quý, toàn huyện đã hoàn thành 9.330 dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp và thủy lợi, mở rộng tổng diện tích đất canh tác thêm 98.000 mẫu Anh (khoảng 16.144 mẫu Anh), nhưng ở mức tổn thất 1.040 thương vong trong đó có 310 người chết.[3][4]
Sau khi Đặng Tiểu Bình khởi xướng công cuộc Cải cách và Mở cửa vào cuối thập niên 1970, Trần Vĩnh Quý dần đánh mất quyền lực và quyết định từ chức vào tháng 9 năm 1980.[4][5] Ông qua đời vì ung thư phổi ở Bắc Kinh năm 1986.[2]