![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9d/%25E5%25BC%25B5%25E4%25BF%258A%25E9%259B%2584%25E9%2599%25A2%25E9%2595%25B7.jpg/640px-%25E5%25BC%25B5%25E4%25BF%258A%25E9%259B%2584%25E9%2599%25A2%25E9%2595%25B7.jpg&w=640&q=50)
Trương Tuấn Hùng
From Wikipedia, the free encyclopedia
Trương Tuấn Hùng (phồn thể: 張俊雄; giản thể: 张俊雄; bính âm: Zhāng Jùnxióng; Bạch thoại tự: Tiuⁿ Chùn-hiông), sinh ngày 23 tháng 3 năm 1938 là một chính trị gia Đài Loan. Ông là cựu Thủ tướng Trung Hoa Dân Quốc. Ông được bổ nhiệm làm hai nhiệm kỳ Thủ tướng riêng biệt, đều dưới thời Tổng thống Trần Thủy Biển. Việ bổc nhiệm ông bởi Tổng thống vào năm 2000 đã đánh dấu lần đầu tiên một đảng viên Đảng Dân chủ Tiến bộ nắm giữ chức thủ tướng.[1]
Thông tin Nhanh Viện trưởng Hành chính viện, Tiền nhiệm ...
Trương Tuấn Hùng 張俊雄 | |
---|---|
![]() | |
Viện trưởng Hành chính viện | |
Nhiệm kỳ 21 tháng 5 năm 2007 – 20 tháng 5 năm 2008 | |
Tiền nhiệm | Tô Trinh Xương |
Kế nhiệm | Lưu Triệu Huyền |
Nhiệm kỳ 6 tháng 10 năm 2000 – 1 tháng 2 năm 2002 | |
Tiền nhiệm | Đường Phi |
Kế nhiệm | Du Tích Khôn |
Phó Thủ tướng Trung Hoa Dân Quốc | |
Nhiệm kỳ 6 tháng 5 năm 2008 – 20 tháng 5 năm 2008 | |
Tiền nhiệm | Khâu Nghĩa Nhân |
Kế nhiệm | Khâu Chính Hùng |
Phó Thủ tướng Trung Hoa Dân Quốc | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 7 năm 2000 – 6 tháng 10 năm 2000 | |
Tiền nhiệm | Du Tích Khôn |
Kế nhiệm | Lại Anh Chiếu |
Chủ tịch Quỹ giao lưu eo biển | |
Nhiệm kỳ 10 tháng 6 năm 2005 – 21 tháng 5 năm 2007 | |
Tiền nhiệm | Cô Chấn Phủ |
Kế nhiệm | Hồng Kỳ Xương |
Tổng Bí thư Đảng Dân chủ Tiến bộ | |
Nhiệm kỳ 20 tháng 3 năm 2002 – 1 tháng 2 năm 2005 | |
Tiền nhiệm | Ngô Ái Nhân |
Kế nhiệm | Lý Dật Dương |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 23 tháng 3, 1938 (86 tuổi) Gia Nghĩa, châu Đài Nam, Đài Loan thuộc Nhật (nay là thành phố Gia Nghĩa, huyện Gia Nghĩa, Đai Loan) |
Quốc tịch | Đài Loan |
Đảng chính trị | Đảng Dân chủ Tiến bộ |
Đóng
Ông là một thành viên sáng lập của Đảng Dân chủ Tiến bộ (DPP), ông là ủy viên của Ủy ban Trung ương và Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương từ năm 1986 đến năm 2000.