![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/be/Kurdish_languages_map.svg/langvi-640px-Kurdish_languages_map.svg.png&w=640&q=50)
Tiếng Kurmanji
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Kurmanji (tiếng Kurd: Kurmancî,کورمانجی,[5] có nghĩa là ngôn ngữ Kurd),[6][7][8][9] cũng được gọi là tiếng Kurd Bắc,[10][11][12] là phương ngữ miền bắc[15] của tiếng Kurd, được sử dụng chủ yếu ở đông nam Thổ Nhĩ Kỳ, miền bắc Iran, miền bắc Iraq, miền bắc Syria và các khu vực Kavkaz và Khorasan.[16] Đây là dạng được nói nhiều nhất của tiếng Kurd và là tiếng mẹ đẻ của các dân tộc thiểu số khác ở Kurdistan, bao gồm cả người Armenia,[17] người Chechnya, người Circassia[18] và người Bulgaria.[19]
Tiếng Kurmanji | |
---|---|
Kurd Bắc | |
tiếng Kurd: Kurmancî,کورمانجی | |
Khu vực | khu tự trị Kurdistan, người di cư Kurd[1] |
Tổng số người nói | 15 triệu |
Phân loại | Ấn-Âu |
Phương ngữ | phương ngữ con
Botani (Boti) Marashi
Ashiti
Bayezidi
Hekari
Shemdinani
Shikakî
Silivî
Mihemedî[1]
|
Hệ chữ viết | chữ Ả Rập ở Iran, Iraq, Syria và Lebanon, chữ Latinh ở Thổ Nhĩ Kì và Syria, chữ Kirin ở Nga và Armenia.[1] |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | ![]() ![]() |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | kmr |
Glottolog | nort2641 [4] |
Linguasphere | 58-AAA-a |
![]() |
Bản ghi chép sớm nhất về tiếng Kurd Kurmanji có từ khoảng thế kỷ 16 và nhiều nhà thơ người Kurd nổi tiếng như Ahmad Khani (1650-1707) cũng đã viết theo phương ngữ này.[8][20] Tiếng Kurd Kurmanji cũng là phương ngữ đại chúng và nghi lễ của người Yazidi.[21] Cuốn sách thiêng liêng của họ Mishefa Reş và tất cả những lời cầu nguyện được viết và nói bằng tiếng Kurmanji.[22]