![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/0d/Timema_sp._-_walking_stick_insect.jpg/640px-Timema_sp._-_walking_stick_insect.jpg&w=640&q=50)
Timema
From Wikipedia, the free encyclopedia
Timema là một chi bọ que có cơ thể tương đối ngắn bản địa vùng Tây Hoa Kỳ. Chi này được mô tả lần đầu bởi Samuel Hubbard Scudder năm 1895, dựa trên việc quan sát loài Timema californicum.[2][3]
Thông tin Nhanh Timema, Phân loại khoa học ...
Timema | |
---|---|
![]() Timema genevieve trên lá Adenostoma fasciculatum. | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Lớp (class) | Insecta |
Bộ (ordo) | Phasmatodea |
Phân bộ (subordo) | Timematodea |
Họ (familia) | Timematidae |
Chi (genus) | Timema Scudder, 1895 |
![]() Phân bố địa lý của các loài chi Timema tại Bắc Mỹ (Law & Crespi, 2002). T. morongensis sống ở phía tây T. chumash nhưng phạm vi chính xác không rõ.[1] | |
Các loài | |
21, xem văn bản |
Đóng
So sánh với các chi bọ que khác (thuộc bộ Phasmatodea), chi Timema được xem là cơ bản; nghĩa là, chúng là "nhánh" cổ nhất tách ra từ bộ Phasmatodea. Để nhấn mạnh sự khác biệt này, tất cả bọ que nằm ngoài Timema đôi khi được mô tả bằng thuật ngữ "Euphasmatodea."
Năm trong số hai mươi mốt loài của Timema có khả năng trinh sản (sinh sản đơn tính), trong đó có hai loài đã không cần giao phối trong một triệu năm, đây là hai loài côn trùng có thời kỳ vô tính lâu nhất được biết đến.[4]