Tiếng Oromo
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Oromo là ngôn ngữ của người Oromo, một dân tộc có vùng cư trú truyền thống ở vùng Sừng Châu Phi.[1]
Oromo | |
---|---|
Afaan Oromoo | |
Sử dụng tại | Ethiopia, Kenya |
Khu vực | Oromia |
Tổng số người nói | Ethiopia 34 triệu Kenya 500.000 (2015) Somalia 41.600 (2015)[1] |
Dân tộc | Người Oromo |
Phân loại | Phi-Á
|
Hệ chữ viết | Latin (Qubee) |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Oromia ( Ethiopia) |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | om |
ISO 639-2 | orm |
ISO 639-3 | tùy trường hợp:gax – Borana–Arsi–Guji–Wallaggaa-Shawaa Oromohae – Oromo đôngorc – Ormagaz – Oromo trung tâyssn – Waata |
Glottolog | nucl1736 [2] |
Các khu vực ở Đông Phi nơi có nói Tiếng Oromo | |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Tiếng Oromo thuộc ngôn ngữ Á-Phi, là ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất trong ngữ tộc Cushit của họ ngôn ngữ này. Các hình thức Oromo được nói như một ngôn ngữ đầu tiên của hơn 24,6 triệu người Oromo và những người láng giềng ở Ethiopia và thêm nửa triệu ở các vùng phía bắc và phía đông Kenya. Nó cũng được nói bởi số lượng người di cư nhỏ hơn ở các nước châu Phi khác như Nam Phi, Libya, Ai Cập và Sudan. Tiếng Oromo là một phương ngữ liên tục; không phải tất cả các giống đều dễ hiểu.
Tên gốc của ngôn ngữ Oromo là Afaan Oromoo, có nghĩa là "miệng (ngôn ngữ) của Oromo". Nó trước đây được gọi là Galla, một thuật ngữ nay được coi là pejorative nhưng vẫn được tìm thấy trong văn học cũ.