Thích Tâm Tịch
From Wikipedia, the free encyclopedia
Hòa thượng Thích Tâm Tịch (1915 - 2005) là Đức Đệ nhị Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2005.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Thông tin Nhanh thích tâm tịch 釋心寂, Tên khai sinh ...
thích tâm tịch 釋心寂 | |
---|---|
Tên khai sinh | Nguyễn Đình Khuê |
Pháp danh | Tâm Tịch (心寂) |
Pháp hiệu | Như Sơn (如山) |
Hoạt động tôn giáo | |
Tôn giáo | Phật giáo |
Trường phái | Phật giáo Bắc Tông |
Tông phái | Lâm Tế tông |
Xuất gia | 1935 chùa Cao Đà Lý Nhân, Hà Nam |
Thụ giới | Sa di 1936 Tổ đình Tế Xuyên Đức Lý, Lý Nhân, Hà Nam |
Cụ túc 1939 chùa Quán Sứ Hoàn Kiếm, Hà Nội | |
Pháp chủ Giáo hội Phật giáo Việt Nam | |
Nhiệm kỳ | |
1997 – 2005 | |
Tiền nhiệm | Thích Đức Nhuận |
Kế nhiệm | Thích Phổ Tuệ |
Phó Pháp chủ | Danh sách
|
Vị trí | Giáo hội Phật giáo Việt Nam |
Trụ trì chùa Bồ Đề | |
Nhiệm kỳ | |
1979 – không rõ | |
Tiền nhiệm | Thích Trí Hải |
Kế nhiệm | Thích Đàm Lan |
Vị trí | chùa Bồ Đề Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội |
Trụ trì chùa Quán Sứ | |
Nhiệm kỳ | |
1982 – 2005 | |
Tiền nhiệm | Thích Tâm An |
Kế nhiệm | Thích Thanh Tứ |
Vị trí | chùa Quán Sứ Hoàn Kiếm, Hà Nội |
Viện chủ chùa Tế Xuyên | |
Nhiệm kỳ | |
1997 – không rõ | |
Tiền nhiệm | Thích Thông Ban |
Vị trí | Tổ đình Tế Xuyên Bảo Khám Đức Lý, Lý Nhân, Hà Nam |
Trụ trì chùa Cao Đà | |
Nhiệm kỳ | |
1962 – không rõ | |
Tiền nhiệm | Thích Thiện Bản |
Vị trí | chùa Cao Đà Nhân Mỹ, Lý Nhân, Hà Nam |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Nguyễn Đình Khuê |
Ngày sinh | (1915-12-23)23 tháng 12, 1915 |
Nơi sinh | Hồng Hà, Yên Bái, Yên Bái |
Mất | 6 tháng 3, 2005(2005-03-06) (89 tuổi) |
An nghỉ | Chùa Bồ Đề Gia Lâm, Hà Nội |
Thân quyến | |
Nguyễn Đình Văn | |
Lê Thị Cúc | |
Quốc tịch | Việt Nam |
Cổng thông tin Phật giáo | |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Đóng
Hòa thượng Thích Tâm Tịch có pháp hiệu Như Sơn, tên thật là Nguyễn Đình Khuê, sinh ngày 17 tháng 11 năm Ất Mão (23 - 12 -1915) tại phố Hội Bình, tỉnh Yên Bái (nay là phường Hồng Hà, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái). Ông nguyên quán tại làng Định Công, huyện Thanh Trì, Hà Nội (nay thuộc phường Định Công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội); cha là cụ ông Nguyễn Đình Văn, mẹ là cụ bà Lê Thị Cúc. Ông là con út trong gia đình có 6 anh chị em.