![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b4/Hyponym_and_hypernym.svg/langvi-640px-Hyponym_and_hypernym.svg.png&w=640&q=50)
Thượng vị và hạ vị
From Wikipedia, the free encyclopedia
Trong ngôn ngữ học, một hạ vị (tiếng Anh: hyponym, tiếng Hy Lạp: hupó) là một từ hay cụm từ thuộc về lĩnh vực ngữ nghĩa[1] được nằm bên trong một từ khác, đó là thượng vị (tiếng Anh: hyperonym hoặc hypernym, tiếng Hy Lạp: hupér).[2] Theo cách giải thích khác, một hạ vị nằm trong một thành phần bản thể học với thượng vị của nó.
![Thumb image](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b4/Hyponym_and_hypernym.svg/320px-Hyponym_and_hypernym.svg.png)
Ví dụ, bồ câu, đại bàng, mòng biển là các hạ vị của chim, hay có thể nói chim là thượng vị của đại bàng và mòng biển.[3] Như vậy, có thể hiểu nôm na, thượng vị là từ/cụm từ mang có nghĩa tổng quát, cấp cao hơn và chứa các con là hạ vị. Trái lại, hạ vị là các từ/cụm từ có ý nghĩa chi tiết hơn và có cha là thượng vị. Thượng vị và hạ vị có ý nghĩa rất lớn trong khoa học máy tính, đặc biệt là lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ học tính toán.