Tenryū (tàu tuần dương Nhật)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tenryū (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên Tenryū của nó được đặt theo sông Tenryū chảy qua các tỉnh Nagano và Shizuoka. Nó đã được sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã bị tàu ngầm Mỹ Albacore đánh chìm trong trận Hải chiến Guadalcanal vào năm 1942.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Thông tin Nhanh Lịch sử, Nhật Bản ...
Tàu tuần dương Tenryū tại Yokosuka, năm 1925 | |
Lịch sử | |
---|---|
Nhật Bản | |
Đặt tên theo | sông Tenryū, tỉnh Nagano và Shizuoka |
Đặt hàng | 1915 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Yokosuka |
Đặt lườn | 7 tháng 5 năm 1917 |
Hạ thủy | 11 tháng 3 năm 1918 |
Hoạt động | 20 tháng 11 năm 1919 |
Xóa đăng bạ | 20 tháng 1 năm 1943 |
Số phận | Bị tàu ngầm Albacore đánh chìm ngoài khơi Madang, New Guinea, ngày 18 tháng 12 năm 1942 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Tenryū |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 142,9 m (468 ft 10 in) |
Sườn ngang | 12,3 m (40 ft 4 in) |
Mớn nước | 4 m (13 ft 1 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 61 km/h (33 knot) |
Tầm xa |
|
Tầm hoạt động |
|
Thủy thủ đoàn | 327 |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Đóng