Sông Lena
From Wikipedia, the free encyclopedia
Sông Lena (tiếng Nga: Лена) là một con sông ở miền đông Siberia của nước Nga. Nó là con sông dài thứ 11 trên thế giới, đứng thứ 7 khi tính theo diện tích lưu vực và là con sông dài nhất thế giới hoàn toàn chảy trong vùng băng giá vĩnh cửu. Nhìn chung, nó chảy trong lãnh thổ Cộng hòa Sakha (Yakutia), một phần các chi lưu của nó chảy trên lãnh thổ các tỉnh Irkutsk và Chita và Cộng hòa Buryatia. Tổng chiều dài của sông Lena là khoảng 4.400 km (2.800 dặm). Lưu vực sông Lena ước đạt 2.500.000 km². Vàng sa khoáng được tìm thấy trong cát của các sông Vitim và Olyokma, còn ngà voi ma mút đã được tìm thấy ở khu vực đồng bằng châu thổ.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Sông Lena | |
---|---|
Lưu vực sông Lena | |
Vị trí | |
Quốc gia | Nga |
Đặc điểm địa lý | |
Thượng nguồn | Dãy núi Baikal |
• cao độ | 1.640 m (5.381 ft) |
Cửa sông | Biển Lavtev |
Độ dài | 4.400 km (2.734 dặm) |
Diện tích lưu vực | 2.500.000 km² (965.250 dặm²) |
Lưu lượng | 17.000 m³/s (600.440 ft³/s) |
lịch sử Theo những câu chuyện dân gian có liên quan một thế kỷ sau, vào những năm 1620–1623, một nhóm thợ săn lông thú người Nga dưới sự lãnh đạo của Demid Pyanda đã đi thuyền lên Nizhnyaya Tunguska, phát hiện ra sông Lena