Kunieda Shingo
From Wikipedia, the free encyclopedia
Kunieda Shingo (国枝 慎吾, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1984 ở Tokyo) là một vận động viên quần vợt xe lăn chuyên nghiệp người Nhật. Kunieda thuận tay phải, mặt sân sở trường của anh là sân cứng và huấn luyện viên của anh đang là Hiromichi Maruyama. Anh là cựu số 1 và giành được giải ITF World Champion từ năm 2007 đến năm 2010. Anh cũng là cựu số 1 ở đôi. Vào năm 2009 và 2010, Kunieda vô địch 3 danh hiệu Grand Slam ở đơn. Từ năm 2007 và 2008, Kunieda giành được ba danh hiệu Masters. Kunieda là vận động viên duy nhất giữ được nhiều danh hiệu đơn nam ở Thế vận hội dành cho người khuyết tật. Ngoài ra, Kunieda đã giành được một tấm huy chương vàng ở đôi tại Paralympic mùa hè 2004 và đã là một phần hai trận thắng ở World Team Cup.
Kunieda tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2011, New York | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Nhật Bản | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nơi cư trú | Chiba, Nhật Bản | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 21 tháng 2, 1984 (40 tuổi) Tokyo, Nhật Bản | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tay thuận | Tay phải | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đánh đơn | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thắng/Thua | 493-62 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số danh hiệu | 50 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | Số 1 (9 tháng 10 năm 2006) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | Số 8 (30 tháng 10 năm 2017) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Úc Mở rộng | Vô địch (2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2013, 2014, 2015, 2020) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Pháp mở rộng | Vô địch (2007, 2008, 2009, 2010, 2014, 2015) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Wimbledon | Bán kết (2017) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mỹ Mở rộng | Vô địch (2007, 2009, 2010, 2011, 2014, 2015) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Các giải khác | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Masters | Vô địch (2012, 2013, 2014) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Paralympic | Huy chương Vàng (2008, 2012) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đánh đôi | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thắng/Thua | 340-82 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Số danh hiệu | 51 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | Số 1 (21 tháng 5 năm 2007) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | Số 14 (30 tháng 10 năm 2017) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Úc Mở rộng | Vô địch (2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2013, 2014, 2015) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Pháp Mở rộng | Vô địch (2008, 2010, 2011, 2012, 2013, 2015) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Wimbledon | Vô địch (2006, 2013, 2014) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mỹ Mở rộng | Vô địch (2007, 2014) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giải đấu đôi khác | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Masters Đôi | Vô địch (2012) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Paralympic | Huy chương Vàng (2004) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Giải đồng đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
World Team Cup | 2003, 2007 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cập nhật lần cuối: 1 tháng 2 năm 2020. |
Kunieda đã có một chiến thắng liên tiếp trong ba năm, 106 trận. Kỉ lục đó bắt đầu sau khi anh thua ở Masters 2007 và kết thúc bởi Stéphane Houdet tại trận bán kết Masters 2010. Từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 12 năm 2015, Kunieda đã có 77 trận thắng lớn cho đến khi bị Joachim Gerard thắng vòng đấu của giải NEC Masters 2015. Mặc dù thua ở vòng bảng nhưng Kunieda vẫn đi tiếp vào trận bán kết và đến khi anh vào chung kết thì thua Gerard.