![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a4/Shimakaze.jpg/640px-Shimakaze.jpg&w=640&q=50)
Shimakaze (tàu khu trục Nhật) (1942)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Shimakaze (島風, Shimakaze?) (Đảo Phong) là một siêu khu trục đóng bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản được sử dụng trong Thế chiến thứ 2. Được trang bị 6 khẩu 12,7 cm đa dụng và vũ khí phòng không, chông ngầm hiện đại nhất của Hải Quân Nhật. Nhưng quan trọng nhất, chính là việc Shimakaze là khu trục duy nhất của Nhật được trang bị 15 ống phóng lôi với khả năng phóng ngư lôi 610mm Ngư lôi Loại 93 Long Lance bậc nhất của Nhật. Con tàu còn đóng vai trò thử nghiệm cho loại động cơ hơi nước nhiệt độ cao, áp suất cao với mã lực 79.240 shp (59.090 kW). Động cơ này giúp nó trở thành một trong những chiếc khu trục nhanh nhất thế giới với tốc độ thử nghiệm 40,9 knot (hải lý trên giờ) và tốc độ chuẩn 39 knot.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Đế quốc Nhật Bản ...
![]() Shimakaze trên đường. | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | Shimakaze (島風, Shimakaze?) (Đảo Phong) |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Maizuru |
Đặt lườn | 8 tháng 8 năm 1941 |
Hạ thủy | 18 tháng 7 năm 1942 |
Nhập biên chế | 10 tháng 5 năm 1943 |
Xóa đăng bạ | 10 tháng 1 năm 1945 |
Số phận | Bị đánh chìm ởTrận chiến vịnh Ormoc Gần Cebu, Philippines, 11 tháng 11 năm 1944 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Shimakaze (1942) |
Kiểu tàu | Khu Trục Hạm |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 11,2 m (36 ft 9 in) |
Mớn nước | 4,15 m (13 ft 7 in)[1] |
Công suất lắp đặt | 75.000 shp (56.000 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 40,9 kn (75,7 km/h; 47,1 mph) |
Tầm xa | 6.000 nmi (11.000 km; 6.900 mi) at 18 kn (33 km/h; 21 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 267 (May 1943) |
Vũ khí |
|
Đóng