Sao Thiên Vương
hành tinh thứ 7 trong hệ Mặt Trời / From Wikipedia, the free encyclopedia
Sao Thiên Vương (tiếng Anh: Uranus) hay Thiên Vương Tinh (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng lớn thứ tư trong Hệ Mặt Trời. Sao Thiên Vương có thành phần tương tự như Sao Hải Vương. Cả hai có thành phần hóa học khác so với hai hành tinh khí khổng lồ lớn hơn là Sao Mộc và Sao Thổ. Vì vậy, các nhà thiên văn thỉnh thoảng đưa các hành tinh này vào danh sách "hành tinh băng khổng lồ". Khí quyển của Sao Thiên Vương tương tự như của Sao Mộc và Sao Thổ về thành phần cơ bản như hiđrô và heli. Khác là chúng chứa nhiều hợp chất dễ bay hơi như nước, amonia và methan cùng với lượng nhỏ hydrocarbon.[9] Hành tinh này có bầu khí quyển lạnh nhất trong số các hành tinh trong Hệ Mặt Trời, với nhiệt độ cực tiểu bằng 49 K (−224 °C). Nó có cấu trúc tầng mây phức tạp. Khả năng những đám mây thấp nhất chứa chủ yếu nước trong khi methan lại chiếm chủ yếu trong những tầng mây phía trên.[9] Ngược lại, cấu trúc bên trong Sao Thiên Vương chỉ chứa chủ yếu một lõi băng và đá.[8]
Sao Thiên Vương hiện lên đồng màu qua ảnh chụp của Voyager 2 năm 1986. Màu sắc của nó phản ánh sự có mặt của bụi mờ quang hóa học hiđrocacbon trên cao nằm phía trên các đám mây mêtan. Những đám mây này nằm trên các đám mây hydrogen sulfide và/hoặc amonia (bên dưới những đám mây này là những tầng mây không nhìn thấy được với các thành phần khác nhau). Màu lục-lam là do sự hấp thụ của khí mêtan. | |||||||||||||||||||
Khám phá | |||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Khám phá bởi | William Herschel | ||||||||||||||||||
Ngày phát hiện | 13 tháng 3 năm 1781 | ||||||||||||||||||
Đặc trưng quỹ đạo[1][lower-alpha 1] | |||||||||||||||||||
Kỷ nguyên J2000 | |||||||||||||||||||
Điểm viễn nhật | |||||||||||||||||||
Điểm cận nhật |
| ||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||
Độ lệch tâm | 0,044 405 586 | ||||||||||||||||||
369,66 ngày[3] | |||||||||||||||||||
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 6,81 km/s[3] | ||||||||||||||||||
142,955717° | |||||||||||||||||||
Độ nghiêng quỹ đạo | 0,772556° so với mặt phẳng Hoàng Đạo 6,48° so với xích đạo Mặt Trời 1,02° so với mặt phẳng bất biến[4] | ||||||||||||||||||
73,989821° | |||||||||||||||||||
96,541318° | |||||||||||||||||||
Vệ tinh đã biết | 27 | ||||||||||||||||||
Đặc trưng vật lý | |||||||||||||||||||
Bán kính xích đạo | 25.559 ± 4 km 4,007 Trái Đất[5][lower-alpha 2] | ||||||||||||||||||
Bán kính cực | 24.973 ± 20 km 3,929 Trái Đất[5][lower-alpha 2] | ||||||||||||||||||
Độ dẹt | 0,0229 ± 0,0008[lower-alpha 3] | ||||||||||||||||||
Chu vi | 159.354,1 km[6] | ||||||||||||||||||
8,1156×109 km²[6][lower-alpha 2] 15,91 Trái Đất | |||||||||||||||||||
Thể tích | 6,833×1013 km³[3][lower-alpha 2] 63,086 Trái Đất | ||||||||||||||||||
Khối lượng | (8,6810 ± 0,0013)×1025 kg 14,536 Trái Đất[7] GM=5 793 939 ± 13 km³/s2 | ||||||||||||||||||
Mật độ trung bình | 1,27 g/cm³[3][lower-alpha 2] | ||||||||||||||||||
8,69 m/s2[3][lower-alpha 2] 0,886 g | |||||||||||||||||||
21,3 km/s[3][lower-alpha 2] | |||||||||||||||||||
-0,71833 ngày (nghịch hành) -17 h 14 min 24 s[5] | |||||||||||||||||||
Vận tốc quay tại xích đạo | 2,59 km/s 9.320 km/h | ||||||||||||||||||
97,77°[5] | |||||||||||||||||||
Xích kinh cực Bắc | 17 h 9 min 15 s 257,311°[5] | ||||||||||||||||||
Xích vĩ cực Bắc | −15,175°[5] | ||||||||||||||||||
Suất phản chiếu | 0,300 (Bond) 0,51 (hình học)[3] | ||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||
5,9[10] tới 5,32[3] | |||||||||||||||||||
3,3"–4,1"[3] | |||||||||||||||||||
Khí quyển[9][11][12][lower-alpha 4] | |||||||||||||||||||
Biên độ cao | 27,7 km[3] | ||||||||||||||||||
Thành phần khí quyển | (Dưới 1,3 bar)
| ||||||||||||||||||
Bài viết này có chứa ký tự đặc biệt. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác. |
Giống như những hành tinh khí khổng lồ khác, Sao Thiên Vương có một hệ thống vành đai, từ quyển và rất nhiều vệ tinh tự nhiên. Hệ thống Sao Thiên Vương có cấu trúc độc nhất bởi vì trục tự quay của nó bị nghiêng rất lớn, gần như song song với mặt phẳng quỹ đạo của hành tinh. Do vậy cực bắc và cực nam của hành tinh này nằm gần như tại vị trí xích đạo so với những hành tinh khác.[14] Năm 1986, những ảnh chụp của tàu không gian Voyager 2 cho thấy Sao Thiên Vương qua ánh sáng khả kiến hiện lên với một màu gần như đồng nhất mà không có các dải mây hay cơn bão như những hành tinh khí khổng lồ khác.[14] Các nhà thiên văn thực hiện quan sát từ mặt đất phát hiện ra dấu hiệu của sự thay đổi mùa và sự gia tăng hoạt động thời tiết trong những năm gần đây khi nó tiếp cận đến vị trí điểm phân trên quỹ đạo. Tốc độ gió trên Sao Thiên Vương đạt tới 250 mét trên giây (900 km/h).[15]