![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/90/Atlas_missile_launch.jpg/640px-Atlas_missile_launch.jpg&w=640&q=50)
SM-65 Atlas
From Wikipedia, the free encyclopedia
SM-65 Atlas là tên lửa đường đạn liên lục địa (ICBM) đầu tiên được phát triển và triển khai bởi Hoa Kỳ. Nó được chế tạo cho Không quân Hoa Kỳ bởi chi nhánh Convair của General Dynamics tại nhà máy lắp ráp Kearny Mesa thuộc San Diego, California. Atlas bắt đầu được trang bị cho quân đội Mỹ từ tháng 10 năm 1959, nhưng nhanh chóng bị lỗi thời do các thế hệ ICBM mới sau này, và bị loại bỏ khỏi trang bị từ năm 1965. Atlas là tên lửa đạn đạo sử dụng nhiên liệu lỏng siêu lạnh nên không thể duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu trong thời gian dài, cũng như để phóng tên lửa cần nhiều thời gian để chuẩn bị và nạp nhiên liệu cho tên lửa. Do đó nó không phù hợp để làm tên lửa ICBM, thay vào đó, nó trở thành một loại tên lửa đẩy phóng tàu vũ trụ. Trước khi bị loại quân đội loaiij bỏ vào năm 1965, nó đã từng đưa bốn nhà du hành đầu tiên của Mỹ lên vũ trụ trong chương trình Mecury, và là nền tảng cho các dòng tên lửa đẩy Atlas, nổi bật là tên lửa đẩy Atlas Agena và Atlas Centaur.
B-65/SM-65/CGM-16/HGM-16 Atlas | |
---|---|
![]() SM-65A Atlas phóng đi từ LC-12, Căn cứ không quân Cape Canaveral, 20 tháng 2 năm 1958 | |
Loại | Tên lửa đường đạn liên lục địa (ICBM) |
Nơi chế tạo | ![]() |
Lược sử hoạt động | |
Sử dụng bởi | Không quân Hoa Kỳ |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 1953 (XB-65) |
Nhà sản xuất | Convair |
Giai đoạn sản xuất | 1959-1965 |
Số lượng chế tạo | 350 (tất cả các phiên bản) Cao điểm triển khai 129 (30 D, 27 E, 72 F). |
Các biến thể | Atlas A, B/C, D, E/F (ICBMs) SLV-3/3A/3C (NASA sử dụng) |
Thông số | |
Khối lượng | 260,000 lb (100 kg) tối đa khi phóng |
Chiều dài | 75 ft 10 in (23,11 m) 85 ft 6 in (26,06 m) trong cấu hình ICBM) |
Đường kính | 10 ft 0 in (3,05 m), (không gồm tầng đẩy) |
Kíp chiến đấu | 0 (1 với Mercury-Atlas) |