Sông Magdalena
From Wikipedia, the free encyclopedia
Sông Magdalena (tiếng Tây Ban Nha: Río Magdalena)[4] là dòng sông chính của Colombia, chảy theo hướng bắc với chiều dài 1.528 kilômét (949 mi) qua nửa phía tây của đất nước. Sông mang tên của nhân vật trong kinh thánh là Mary Magdalene. Phần lớn khu vực hạ lưu của sông có khả năng thông hành, mặc dù có các dải cát chuyển dịch tại cửa sông ở vùng châu thổ, xa đến Honda. Sông chảy qua thung lũng sông Magdalena.
Thông tin Nhanh Quốc gia, City ...
Magdalena | |
Sông | |
Vùng châu thổ sông Magdalena | |
Nguồn gốc tên: Nhân vật trong kinh thánh Mary Magdalene | |
Quốc gia | Colombia |
---|---|
Các phụ lưu | |
- tả ngạn | Sông Páez, Sông Saldaña, Sông La Miel, Sông Nare, Sông Cauca, Sông San Jorge |
- hữu ngạn | Sông Cabrera, Sông Bogotá, Sông Negro, Sông Carare, Sông Sogamoso, Sông Cesar |
City | Neiva, Girardot, Honda, La Dorada, Puerto Boyacá, Puerto Berrío, Barrancabermeja, Santa Cruz de Mompox, Magangué, Barranquilla |
Nguồn | Đầm phá La Magdalena lagoon [1] |
- Vị trí | Khối núi Colombia, Colombia |
- Cao độ | 3.685 m (12.090 ft) |
- Tọa độ | 1°56′3″B 76°36′29″T |
Cửa sông | Biển Caribe |
- vị trí | Baranquilla, Colombia |
- cao độ | 0 m (0 ft) |
- tọa độ | 11°7′0″B 74°51′0″T |
Chiều dài | 1.528 km (949 mi) [2] |
Lưu vực | 257.438 km2 (99.397 dặm vuông Anh) |
Lưu lượng | tại Calamar, Bolívar |
- trung bình | 7.200 m3/s (254.300 cu ft/s) [3] |
- tối đa | 12.000 m3/s (423.800 cu ft/s) |
- tối thiểu | 2.000 m3/s (70.600 cu ft/s) |
Đóng
Diện tích lưu vực của sông là 27,3 triệu ha, chiếm 24% diện tích đất nước và khoảng 66% dân số Colombia sống tại đây. 86% tổng sản phẩm quốc nội của Colombia cũng xuất phát từ đây.[5]