![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/39/S%25C3%25A9bastien_Haller_2.jpg/640px-S%25C3%25A9bastien_Haller_2.jpg&w=640&q=50)
Sébastien Haller
Cầu thủ bóng đá người Bờ Biển Ngà / From Wikipedia, the free encyclopedia
Sébastien Romain Teddy Haller (sinh ngày 22 tháng 6 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Bundesliga Borussia Dortmund. Sinh ra ở Pháp và là cựu tuyển thủ trẻ Pháp, anh thi đấu cho đội tuyển quốc gia Bờ Biển Ngà.
![]() Haller trong màu áo đội tuyển Bờ Biển Ngà tại Cúp bóng đá châu Phi 2023 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Sébastien Romain Teddy Haller[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 22 tháng 6, 1994 (30 tuổi)[2] | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Ris-Orangis, Pháp | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,9 m (6 ft 3 in)[3] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Borussia Dortmund | ||||||||||||||||
Số áo | 9 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2003–2005 | FCO Vigneux | ||||||||||||||||
2005–2007 | Brétigny Foot | ||||||||||||||||
2007–2010 | Auxerre | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2010–2014 | Auxerre II | 57 | (29) | ||||||||||||||
2012–2015 | Auxerre | 50 | (6) | ||||||||||||||
2015 | → Utrecht (mượn) | 17 | (11) | ||||||||||||||
2015–2017 | Utrecht | 65 | (30) | ||||||||||||||
2017–2019 | Eintracht Frankfurt | 60 | (24) | ||||||||||||||
2019–2021 | West Ham United | 48 | (10) | ||||||||||||||
2021–2022 | Ajax | 50 | (32) | ||||||||||||||
2022– | Borussia Dortmund | 30 | (9) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2010 | U-16 Pháp | 1 | (0) | ||||||||||||||
2011 | U-17 Pháp | 12 | (6) | ||||||||||||||
2011–2012 | U-18 Pháp | 4 | (1) | ||||||||||||||
2012–2013 | U-19 Pháp | 7 | (3) | ||||||||||||||
2013–2014 | U-20 Pháp | 7 | (2) | ||||||||||||||
2013–2016 | U-21 Pháp | 20 | (13) | ||||||||||||||
2020– | Bờ Biển Ngà | 25 | (10) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17:15, 21 tháng 5 năm 2023 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:47, 11 tháng 2 năm 2024 (UTC) |
Haller bắt đầu sự nghiệp của mình ở Auxerre, và chuyển sang thi đấu cho Utrecht thuộc Eredivisie với một bản hợp đồng cho mượn cho mượn vào năm 2015. Sau hai năm ở Hà Lan, anh chuyển đến Eintracht Frankfurt. Màn trình diễn của Haller đã thu hút sự quan tâm của West Ham United, câu lạc bộ đã ký hợp đồng với anh vào năm 2019 với giá chuyển nhượng kỷ lục của câu lạc bộ là 49,8 triệu Euro (45 triệu bảng Anh). Sau một mùa giải đáng thất vọng ở Anh, Haller trở lại Ajax vào năm 2021 với mức phí chuyển nhượng là 22,5 triệu euro (18,8 triệu bảng). Trong sáu tháng đầu tiên, anh đã giành được chức vô địch Eredivisie và KNVB Cup cùng với Ajax. Haller trở thành cầu thủ đầu tiên ghi bàn trong bảy trận đấu UEFA Champions League liên tiếp trong mùa giải 2021–22.
Haller đã đại diện cho đội tuyển Pháp ở cấp độ trẻ, trước khi chuyển sang thi đấu cho đội tuyển Bờ Biển Ngà vào năm 2020. Anh đã ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên vào lưới Madagascar và đại diện cho đội tuyển quốc gia tham dự tại Cúp bóng đá châu Phi vào các năm 2021 và 2023. Anh là người ghi bàn thắng quyết định trong trận chung kết để đưa đội tuyển của mình lên ngôi vô địch tại giải đấu năm 2023.