Sân bay quốc tế Phú Quốc
From Wikipedia, the free encyclopedia
Sân bay quốc tế Phú Quốc (IATA: PQC, ICAO: VVPQ), tên chính thức: Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc, là một sân bay mới được xây dựng xong giai đoạn 1 vào cuối tháng 11 năm 2012 và đã bắt đầu phục vụ các chuyến bay từ ngày 2 tháng 12 năm 2012, mã sân bay IATA và mã sân bay ICAO lấy theo mã của sân bay Phú Quốc–Đông Dương . Sân bay này tọa lạc tại xã tại Dương Tơ trên đảo Phú Quốc, Việt Nam, dự án do Tổng công ty cảng hàng không Miền Nam nay là Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam là chủ đầu tư xây dựng với khả năng tiếp nhận máy bay thân rộng[2] đến 4 triệu hành khách/năm.[3] Cảng đạt tiêu chuẩn sân bay quốc tế cho các loại máy bay hiện đại hoạt động, như Boeing 777, Boeing 747–400 và tương đương. Đây là dự án sân bay quốc tế đầu tiên được triển khai tại Việt Nam theo hình thức 100% vốn đầu tư doanh nghiệp,[4] tổng vốn đầu tư hơn 16.200 tỷ đồng và được đầu tư theo các giai đoạn.[5] Khi đưa vào khai thác, Cảng hàng không Quốc tế Phú Quốc sẽ là cảng hàng không quốc tế thứ 3 được xây dựng tại miền Nam Việt Nam,[6] từ ngày 2 tháng 12 năm 2012 đã thay thế hoàn toàn sân bay cũ vốn nằm cách vị trí xây dựng mới 10 km.[7] Năm 2015, sân bay này phục vụ 1.467.043 lượt khách[8], 3,4 triệu lượt khách năm 2018, là sân bay có lượng khách thông qua nhiều thứ 5 tại Việt Nam.
Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc | |||
---|---|---|---|
Sân bay quốc tế Phú Quốc | |||
| |||
Thông tin chung | |||
Kiểu sân bay | Công cộng | ||
Chủ sở hữu | Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam | ||
Cơ quan quản lý | Tổng công ty cảng hàng không Việt Nam | ||
Thành phố | Phú Quốc | ||
Vị trí | xã Dương Tơ, Phú Quốc, Việt Nam | ||
Phục vụ bay cho | Vietnam Airlines VietJet Air Pacific Airlines VASCO Vietravel Airlines | ||
Độ cao | 11,4 m / 37,4 ft | ||
Tọa độ | 10°10′11″B 103°59′35″Đ | ||
Trang mạng | phuquocairport | ||
Bản đồ | |||
Đường băng | |||
Thống kê (2023) | |||
Số lượng khách thông qua | 4,234,000 | ||
Nguồn: Taseco Airs[1] |