Ramesses III
From Wikipedia, the free encyclopedia
Usimare Ramesses III (cũng viết là Ramses hay Rameses) là pharaon thứ hai của vương triều 20 thời Ai Cập cổ đại. Theo các sử gia và nhà khảo cổ, ông cai quản Ai Cập từ năm 1186 đến năm 1155 trước Công nguyên. Ông được xem là vị vua lớn cuối cùng của Ai Cập thời Tân vương quốc.
Ramesses III | |||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua Ai Cập | |||||||||||||||||||||
![]() | |||||||||||||||||||||
Pharaon | |||||||||||||||||||||
Tại vị | 1186 TCN – 1155 TCN | ||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Setnakhte | ||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Ramesses IV | ||||||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||||||
Sinh | {{{nơi sinh}}} | ||||||||||||||||||||
Mất | 1155 TCN | ||||||||||||||||||||
An táng | KV11 | ||||||||||||||||||||
Phối ngẫu | Iset Ta-Hemdjert Tiye | ||||||||||||||||||||
Hậu duệ |
| ||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||
Tên ngai |
Usermaatre Meryamun Powerful one of Ma'at và Ra, Beloved of Amun | ||||||||||||||||||||
Hoàng tộc | Vương triều thứ 20 | ||||||||||||||||||||
Thân phụ | Setnakhte | ||||||||||||||||||||
Thân mẫu | Tiy-merenese |
Ramesses III là con của Setnakhte, vua khai sáng vương triều thứ 20. Mẹ ông là hoàng hậu Tiy-merenese. Ramesses nối ngôi cha và phải đương đầu với nhiều cuộc xâm lăng. Năm trị vì thứ 5, liên minh các bộ tộc Libya đánh châu thổ sông Nin. Ramesses đem quân đánh thuê chống giữ, Libya thua chết rất nhiều. Năm thứ 8, các nhóm dân du mục từ Tiểu Á mà sử gọi là Hải nhân chia quân thủy bộ vào cướp Ai Cập. Ramesses dẫn thủy quân đánh bại Hải nhân hai trận lớn, cứu Ai Cập khỏi nguy cơ bị diệt vong về tay các nhóm du mục này giống như Hittite và nhiều thị quốc trước đây. Năm thứ 11, Libyia lại xâm lấn, đánh tới gần Heliopolis. Ramesses III chặn đánh, giết được vua Libya và con trai.
Sau khi đánh bại Hải nhân và Libya, Ramesses chấn hưng thương mại, thông thương với xứ Punt, khai thác các mỏ đồng ở Sinai và mỏ vàng ở vùng biên viễn phía nam. Ramesses còn cho xây quần thể đền Medinet Habut tại Thebes và tu sửa, mở rộng nhiều đền đài, cung điện khác trong nước. Năm trị vì thứ 32, Ramesses bị một thứ phi ám sát.