Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba (tiếng Tây Ban Nha: Fuerzas Armadas Revolucionarias – FAR) bao gồm Lục quân Cách mạng, Phòng không Không quân Cách mạng, Hải quân Cách mạng và các cơ quan bán quân sự khác trong đó có Lực lượng Dân quân Lãnh thổ (Milicias de Tropas Territoriales – MTT), Lao động Thanh niên quân (Ejército Juvenil del Trabajo – EJT), và Lữ đoàn Quốc phòng và Sản xuất (Brigadas de Producción y Defensa – BPD), cộng thêm Tổ chức Phòng thủ Dân sự (Defensa Civil de Cuba – DCC), Viện Dự trữ Quốc gia (Instituto Nacional de las Reservas Estatales – INRE).
Lực lượng Vũ trang Cách mạng | |
---|---|
Fuerzas Armadas Revolucionarias | |
Quân huy Lực lượng Vũ trang Cách mạng Cuba | |
Thành lập | 1959 |
Tổ chức hiện tại | 1960 |
Các nhánh phục vụ |
|
Sở chỉ huy | Havana, Cuba |
Lãnh đạo | |
Bí thư thứ nhất | Miguel Díaz-Canel |
Tổng tư lệnh | Chủ tịch nước Miguel Díaz-Canel |
Bộ trưởng Bộ các Lực lượng Vũ trang Cách mạng | Thượng tướng Álvaro López Miera[1] |
Tổng Tham mưu trưởng | Trung tướng Roberto Legrá Sotolongo |
Nhân lực | |
Tuổi nhập ngũ | đủ 17-28 tuổi nghĩa vụ quân sự bắt buộc |
Cưỡng bách tòng quân | 2 năm nghĩa vụ quân sự cho nam giới |
Sẵn sàng cho nghĩa vụ quân sự | 3,134,622 nam giới, 15–49 tuổi, 3,022,063 nữ giới, 15–49 tuổi |
Đủ tiêu chuẩn cho nghĩa vụ quân sự | 1,929,370 nam giới, 15–49 tuổi, 1,888,498 nữ giới, 15–49 tuổi |
Số quân tại ngũ | 50,000 (ước tính năm 2019)[2] |
Số quân dự bị | 1,500,000[2] |
Phí tổn | |
Phần trăm GDP | 3.08% (2015) |
Công nghiệp | |
Nhà cung cấp nội địa | Liên hiệp Công nghiệp Quân sự |
Nhà cung cấp nước ngoài | Nga Trung Quốc Việt Nam Bắc Triều Tiên Kazakhstan Venezuela Lào Bulgaria Ba Lan Mông Cổ trước đây: Liên Xô (1958-89) Hoa Kỳ (đến năm 1958) Đông Đức Hàn Quốc (đến năm 1958) |
Bài viết liên quan | |
Lịch sử | Bạo loạn Escambray Sự kiện Vịnh Con Lợn Chiến tranh Cát Chiến tranh tiêu hao Chiến tranh Yemen năm 1972 Chiến tranh Yom Kippur Nội chiến Angola Chiến tranh Ogaden |
Quân hàm | Quân hàm |
Lực lượng vũ trang từ lâu đã trở thành thể chế quyền lực nhất ở Cuba.[3] Quân đội quản lý nhiều doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh tế chủ chốt chiếm khoảng 4% nền kinh tế Cuba.[4][5][6] Lãnh đạo quân đội trước đây là Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Cuba, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Raúl Castro.[6] Trong nhiều bài phát biểu, Raúl Castro nhấn mạnh vai trò quân đội là "bạn của nhân dân".[7]
Hiến pháp Cuba năm 2019 quy định rằng Chủ tịch nước Cộng hòa Cuba nắm giữ chức vụ Tổng Tư lệnh tối cao của Lực lượng Vũ trang Cách mạng và xác định tổ chức chung của tổ chức này. Miguel Díaz-Canel trở thành quan chức dân sự đầu tiên giữ chức vụ này kể từ khi Cách mạng Chiến thắng.