Quốc gia Alawite
From Wikipedia, the free encyclopedia
Quốc gia Alawite (tiếng Ả Rập: دولة جبل العلويين, Dawlat Jabal al-‘Alawiyyīn, tiếng Pháp: Alaouites, nghĩa là État des Alaouites or Le territoire des Alaouites) và đặt tên theo giáo phái Alawite một nhánh của Hồi giáo Shia được phần lớn người dân địa phương tôn sùng, là một lãnh thổ ủy thác thuộc Pháp nằm ở ven bờ biển ngày nay của Syria sau chiến tranh thế giới thứ I.[1] Lãnh thổ ủy thác thuộc Pháp được Hội Quốc Liên giao từ 1920 đến 1946.[2]
Thông tin Nhanh Tổng quan, Vị thế ...
Quốc gia Alawite
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1920–1936 | |||||||||
Quốc kỳ | |||||||||
The Alawite State (purple) in the Mandate of Syria. | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Xứ ủy trị của Đế quốc thực dân Pháp | ||||||||
Thủ đô | Latakia | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Ả Rập Tiếng Pháp | ||||||||
Tôn giáo chính | Alawite Hồi giáo Shia | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Pháp chiếm đóng | 1918 | ||||||||
• Thành lập | 02 tháng 9 1920 | ||||||||
• Tuyên bố thành lập nhà nước | 1923 | ||||||||
• Named "Chính phủ của Latakia" | 1930 | ||||||||
• Giải thể | 03 tháng 12 1936 | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Syria |
Đóng
Việc sử dụng "Alawite" thay vì "Nusayri" được ủng hộ bởi người Pháp vào đầu thời kỳ ủy thác và gọi cho một thành viên của giáo phái tôn giáo Alawi. Năm 1920, người Pháp đặt tên là "Lãnh thổ Alawite" là nơi cư trú của một số lượng lớn những người Hồi giáo Alawi.[3]