Phiên bá quốc Áo
From Wikipedia, the free encyclopedia
Phiên quốc Đông (tiếng Đức: Mark Österreich, Ostmark, tiếng Latinh: marcha orientalis), còn được gọi là Phiên quốc Áo (tiếng Latinh: marchia Austriae, Austrie marchionibus), Phiên bá quốc Áo (tiếng Đức: Markgrafschaft Österreich), Phiên bá quốc Đông Bayern (tiếng Đức: Bayerische Ostmark), hoặc ngắn gọi là Ostarrichi hay Osterland, là một bá quốc phía đông nam của Đế quốc La Mã Thần thánh được Charlemagne thành lập vào năm 803 trên bờ sông Danube. Ban đầu nó được đặt dưới quyền thống trị của Công quốc Bavaria và đóng vai trò như một bức tường thành chống lại sự đe dọa từ người Avar. Từng bị đột kích bởi người Magyar vào thế kỷ 10, nó được cai trị bởi các phiên hầu tước nhà Babenberg từ năm 976 với vai trò bảo vệ biên giới giữa Đế chế và Công quốc Hungary. Nó trở thành một Lãnh địa Hoàng gia theo đúng nghĩa của nó khi nhà Babenberg được phong làm Công tước Áo vào năm 1156.
Phiên bá quốc Áo
|
|||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||
803–1156 | |||||||||||
Bản đồ Phiên hầu quốc Áo trong Công quốc Bavaria vào khoảng năm 1000 Áo Các vùng khác của Bavaria Phần còn lại của Vương quốc Đức | |||||||||||
Tổng quan | |||||||||||
Vị thế | Bá quốc | ||||||||||
Thủ đô | Melk | ||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Đức Áo-Bavaria | ||||||||||
Chính trị | |||||||||||
Chính phủ | Chế độ quân chủ phong kiến | ||||||||||
Phiên hầu tước Áo | |||||||||||
• 976–994 | Leopold I (phiên hầu tước nhà Babenberg đầu tiên) | ||||||||||
• 1136–41 | Leopold IV¹ (phiên hầu tước cuối cùng) | ||||||||||
Lịch sử | |||||||||||
Thời kỳ | Trung cổ | ||||||||||
• Thành lập | 803 | ||||||||||
• Giải thể | 1156 | ||||||||||
| |||||||||||
1: Cũng là Công tước Bavaria từ 1139. |