![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/03/Dharmakirti.gif/640px-Dharmakirti.gif&w=640&q=50)
Pháp Xứng
From Wikipedia, the free encyclopedia
Pháp Xứng (zh. 法稱, sa. dharmakīrti) là một trong những Luận sư quan trọng nhất của triết học đạo Phật, đại điện quan điểm của Nhân minh học (sa. hetuvidyā), sống trong thế kỉ thứ 7 (~ 600-650) tại Nam Ấn Độ và là môn đệ của Hộ pháp (sa. dharmapāla) tại Na-lan-đà (Thập đại luận sư). Sư sinh ra trong một gia đình theo đạo Bà-la-môn (sa. brāhmaṇa) và đã tinh thông tất cả những môn học thời đó lúc còn trẻ. Sau đó, Sư bắt đầu nghiên cứu, tu học Phật pháp với tư cách của một Cư sĩ. Phật học lôi cuốn Sư đến mức Sư bỏ đạo Bà-la-môn, đến viện Na-lan-đà thụ giới cụ túc và tham học với Hộ pháp. Các tác phẩm của Trần-na (sa. dignāga, diṅnāga) tại viện Phật học này chính là yếu tố ngộ đạo của Sư. Sau khi kết thúc giai đoạn tu tập, Sư bắt đầu công việc hoằng hoá, xiển dương đạo Phật, viết nhiều luận giải, đại diện Phật giáo tham dự nhiều cuộc tranh luận. Trong những cuộc tranh luận này, Sư dùng Nhân minh học để hàng phục đối phương và trong lĩnh vực này, truyền thống Tây Tạng đặt Sư lên một địa vị cao hơn cả Trần-na. Trong những năm cuối đời mình, Sư từ bỏ việc chu du đây đó và lui về một trụ trì một Tịnh xá tại Orissa (bây giờ là Kālinga) và mất tại đây.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
dharmakīrti ཆོས་ཀྱི་གྲགས་པ་ | |
---|---|
![]() | |
Hoạt động tôn giáo | |
Tôn giáo | Phật giáo |
Sư phụ | Dharmapāla |
Tu tập tại | Nalanda |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | thế kỷ 7 |
Mất | 660 |
Giới tính | nam |
Nghề nghiệp | nhà triết học, nhà văn |
![]() | |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |