Pensacola (lớp tàu tuần dương)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Pensacola là một lớp tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, và là những chiếc "tàu tuần dương hiệp ước" đầu tiên, được thiết kế trong khuôn khổ được giới hạn trong Hiệp ước Hải quân Washington, cho phép tàu tuần dương có lượng rẽ nước tối đa 10.000 tấn và dàn pháo chính có cỡ nòng không quá 8 inch (203 mm).
Thông tin Nhanh Khái quát lớp tàu, Đặc điểm khái quát(khi chế tạo) ...
Tàu tuần dương hạng nặng USS Pensacola (CA-24) trên đường đi vào tháng 9 năm 1935 | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp tàu tuần dương hạng nặng Pensacola |
Xưởng đóng tàu |
|
Bên khai thác | Hải quân Hoa Kỳ |
Lớp trước | lớp St. Louis |
Lớp sau | lớp Northampton |
Thời gian đóng tàu | 1926 - 1930 |
Hoàn thành | 2 |
Nghỉ hưu | 2 |
Giữ lại | không |
Đặc điểm khái quát(khi chế tạo)[1] | |
Kiểu tàu | Tàu tuần dương hạng nặng |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 65 ft 3 in (19,89 m) |
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 32,7 kn (37,6 mph; 60,6 km/h) |
Tầm xa |
|
Sức chứa | 1.500 tấn Mỹ (1.400 t) dầu đốt |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 4 × thủy phi cơ |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × máy phóng |
Đóng