Pelé
Cựu cầu thủ bóng đá, nhà hoạt động xã hội, nhà nhân đạo người Brazil / From Wikipedia, the free encyclopedia
Edson Arantes do Nascimento (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈɛtsõ (w)ɐˈɾɐ̃tʃiz du nɐsiˈmẽtu]; 23 tháng 10 năm 1940 – 29 tháng 12 năm 2022), được biết đến nhiều nhất với tên Pelé, là một cố cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil. Với biệt danh "Vua bóng đá", ông được coi là một trong những cầu thủ bóng đá vĩ đại nhất mọi thời đại. Vào năm 1999, ông được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất thế kỉ 20 bởi hiệp hội IFFHS. Cũng trong năm đó, ông được IOC bầu chọn là Vận động viên của thế kỉ và được tạp chí TIME đưa vào danh sách 100 người có ảnh hưởng lớn nhất thế giới. Vào năm 2013, ông được FIFA trao tặng giải thưởng Quả bóng vàng danh dự (Ballon d'Or Prix d'Honneur).
Pelé KBE | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Pelé năm 1995 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | Edson Arantes do Nascimento (1940-10-23)23 tháng 10, 1940 Três Corações, Minas Gerais, Brasil | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mất | 29 tháng 12, 2022(2022-12-29) (82 tuổi) Morumbi, São Paulo, Brasil | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Brasil | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nghề nghiệp | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 174 cm (5 ft 9 in) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phối ngẫu |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bạn đời | Xuxa Meneghel (1981–1986) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Con cái | 7 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cha mẹ | Dondinho, Celeste Arantes | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Website | pele10 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chức vụ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ | 1 tháng 1 năm 1995 – 30 tháng 4 năm 1998 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng thống | Fernando Henrique Cardoso | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | thành lập | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Rafael Greca | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chữ ký | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Được phát hiện tài năng từ khi còn rất trẻ, Pelé bắt đầu chơi bóng cho Santos Futebol Clube khi mới 15 tuổi, vào đội tuyển quốc gia khi 16 tuổi và lần đầu đoạt Cúp Thế giới khi mới ở tuổi 17. Trong sự nghiệp quốc tế của mình, ông đã giành được 3 Cúp thế giới của FIFA vào các năm 1958, 1962 và 1970, và là cầu thủ duy nhất tính tới thời điểm hiện tại làm được điều này. Pelé là cầu thủ ghi bàn hàng đầu mọi thời đại của Brasil với 101 bàn thắng sau 52 trận đấu. Ở cấp câu lạc bộ, ông là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất cho Santos, và đưa đội bóng đến chức vô địch Copa Libertadores năm 1962 và 1963. "Cách chơi bùng nổ và thiên hướng ghi bàn ngoạn mục" của Pelé đã khiến ông trở thành một ngôi sao trên khắp thế giới. Kể từ khi giải nghệ năm 1977, Pelé là một đại sứ trên toàn thế giới về bóng đá và có nhiều liên doanh về diễn xuất và thương mại. Năm 2010, ông được bổ nhiệm làm Chủ tịch danh dự của New York Cosmos.
Pelé cũng đã được biết đến với việc kết nối cụm từ "The Beautiful Game" với bóng đá. Một cầu thủ ghi bàn phong phú, Pelé đã được biết đến với khả năng thực hiện những cú sút mạnh mẽ và chính xác với cả hai chân cùng với việc dự đoán hướng di chuyển của đối thủ trên sân. Trong phần đầu sự nghiệp của mình, Pelé chơi bóng trong hàng loạt các sơ đồ tấn công và sử dụng kỹ năng lừa bóng của mình để đi qua đối thủ. Sau này, ông đóng vai trò kiến thiết bóng phía sau tiền đạo tấn công. Ở Brasil, Pelé được ca ngợi là một anh hùng dân tộc vì những thành tựu của mình trong bóng đá và sự hỗ trợ thẳng thắn của ông về các chính sách cải thiện điều kiện xã hội của người nghèo. Trong suốt sự nghiệp của mình và trong thời gian nghỉ hưu, Pelé đã nhận được nhiều giải thưởng cá nhân và nhóm cho màn trình diễn của ông trong bóng đá, cho những thành tích kỷ lục và cho di sản của ông trong môn thể thao này.vua bóng đá ra đi