![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b6/Nuri_%25C5%259Eahin_at_Antalyaspor_vs_Trabzonspor_20211211_%25286%2529.jpg/640px-Nuri_%25C5%259Eahin_at_Antalyaspor_vs_Trabzonspor_20211211_%25286%2529.jpg&w=640&q=50)
Nuri Şahin
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nuri Şahin (sinh ngày 5 tháng 9 năm 1988)[2][3] là một huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp và cựu cầu thủ. Anh hiện đang đảm nhiệm vị trí trợ lý huấn luyện viên tại câu lạc bộ Borussia Dortmund thuộc giải Bundesliga của Đức.
![]() Şahin cùng Antalyaspor năm 2021 | |||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Nuri Şahin | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 5 tháng 9, 1988 (35 tuổi) | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Lüdenscheid, Tây Đức | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,80 m[1] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Borussia Dortmund (trợ lý) | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
1994–2001 | RSV Meinerzhagen | ||||||||||||||||||||||
2001–2005 | Borussia Dortmund | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2005–2008 | Borussia Dortmund II | 5 | (1) | ||||||||||||||||||||
2005–2011 | Borussia Dortmund | 135 | (13) | ||||||||||||||||||||
2007–2008 | → Feyenoord (mượn) | 29 | (6) | ||||||||||||||||||||
2011–2014 | Real Madrid | 4 | (0) | ||||||||||||||||||||
2012–2013 | → Liverpool (mượn) | 7 | (1) | ||||||||||||||||||||
2013–2014 | → Borussia Dortmund (mượn) | 49 | (5) | ||||||||||||||||||||
2014–2018 | Borussia Dortmund | 39 | (3) | ||||||||||||||||||||
2018–2020 | Werder Bremen | 36 | (1) | ||||||||||||||||||||
2020–2021 | Antalyaspor | 44 | (0) | ||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 348 | (30) | |||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2003 | U–16 Thổ Nhĩ Kỳ | 2 | (0) | ||||||||||||||||||||
2004–2005 | U–17 Thổ Nhĩ Kỳ | 21 | (5) | ||||||||||||||||||||
2004–2005 | U–19 Thổ Nhĩ Kỳ | 6 | (0) | ||||||||||||||||||||
2007–2008 | U–21 Thổ Nhĩ Kỳ | 11 | (4) | ||||||||||||||||||||
2005–2017 | Thổ Nhĩ Kỳ | 52 | (2) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||
2021–2023 | Antalyaspor | ||||||||||||||||||||||
2024– | Borussia Dortmund (trợ lý) | ||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Nuri Şahin khởi nghiệp tại Borussia Dortmund,[4] 6 năm gắn bó với đội bóng, anh cùng Dortmund giành chức vô địch Bundesliga năm 2011. Sau đó, Şahin chuyển đến Real Madrid với giá 10 triệu euro[5]. Năm 2012, Şahin thi đấu cho Liverpool theo dạng cho mượn,[6] nhưng sau đó trở lại Dortmund. Anh gắn bó với Dortmund đến năm 2018, sau đó chuyển đến Werder Bremen và Antalyaspor trước khi giải nghệ vào năm 2021.[7][8]
Nuri Şahin chọn thi đấu cho đội tuyển quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ ngay từ cấp độ U16[9]. Anh ra mắt đội tuyển quốc gia vào năm 2005[10] và có tổng cộng 52 lần khoác áo trước khi giải nghệ vào năm 2017.[10][11] Sau khi chính thức giải nghệ sự nghiệp cầu thủ vào tháng 10 năm 2021, Nuri Şahin đã bắt đầu hành trình mới với vai trò huấn luyện viên trưởng tại câu lạc bộ Antalyaspor thuộc giải Süper Lig của Thổ Nhĩ Kỳ.[12]