![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/63/2019_Nikolay_Ryzhkov.jpg/640px-2019_Nikolay_Ryzhkov.jpg&w=640&q=50)
Nikolay Ivanovich Ryzhkov
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nikolai Ivanovich Ryzhkov (tiếng Nga: Николай Иванович Рыжков; 28 tháng 9 năm 1929 – 28 tháng 2 năm 2024)[1], hay Mikola Ivanovich Rizhkov (tiếng Ukraina: Микола Іванович Рижков), là một chính khách Liên Xô gốc Ukraina, sau phục vụ Liên bang Nga sau khi Liên Xô sụp đổ. Ông là Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô cuối cùng (sau đó chức vụ được đổi thành Thủ tướng năm 1991). Ông chịu trách nhiệm quản lý văn hóa và kinh tế của Liên Xô trong thời kỳ cuối Gorbachev. Năm 1991, Valentin Pavlov thay thế ông làm lãnh đạo chính phủ. Cùng năm, ông bị miễn nhiệm khỏi Hội đồng Tổng thống Liên Xô, trở thành đối thủ của Boris Yeltsin trong cuộc bầu cử Tổng thống năm 1991 tại Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga.
Nikolai Ryzhkov Николай Рыжков | |
---|---|
![]() Nikolai Ryzhkov năm 2019 | |
Thượng nghị sĩ Tỉnh Belgorod | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 9 năm 2003 – 28 tháng 2 năm 2024 20 năm, 164 ngày | |
Đại biểu Duma Quốc gia | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 12 năm 1995 – 17 tháng 12 năm 2003 8 năm, 0 ngày | |
Chủ tịch Ủy ban Chấp hành Hội Liên hiệp Nhân dân yêu nước | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 8 năm 1996 – 1998 | |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Viktor Ilyich Zorkaltsev |
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô | |
Nhiệm kỳ 27 tháng 9 năm 1985 – 14 tháng 1 năm 1991 5 năm, 109 ngày | |
Tổng thống | Mikhail Gorbachev (1990-1991) |
Cấp phó |
|
Tiền nhiệm | Nikolai Tikhonov |
Kế nhiệm | Valentin Pavlov (là Thủ tướng) |
Trưởng ban Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô | |
Nhiệm kỳ 1982 – tháng 8 năm 1985 | |
Tiền nhiệm | Boris Gostev |
Kế nhiệm | Boris Gostev |
Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Liên Xô khóa XXVI, XXVII | |
Nhiệm kỳ 23 tháng 4 năm 1985 – 13 tháng 7 năm 1990 5 năm, 81 ngày | |
Ủy viên Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô khóa XXV | |
Nhiệm kỳ 22 tháng 11 năm 1982 – 15 tháng 10 năm 1985 2 năm, 327 ngày | |
Ủy viên Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô khóa XXVI, XXVII, XXVIII | |
Nhiệm kỳ 3 tháng 3 năm 1981 – 29 tháng 8 năm 1991 10 năm, 179 ngày | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | (1929-09-28)28 tháng 9 năm 1929 Shcherbynivka, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Ukraina, Liên Xô (nay là Toretsk, Ukraine) |
Mất | 28 tháng 2 năm 2024(2024-02-28) (94 tuổi) Moskva, Nga |
Công dân | Liên Xô / Nga |
Đảng chính trị | Không đảng phái (nay) |
Đảng khác | Hội Liên hiệp Nhân dân yêu nước Đảng Cộng sản Liên Xô |
Phối ngẫu | Ludmila Ryzhkova |
Con cái | Marina |
Ryzhkov sinh tại thành phố Shcherbynivka, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Ukraina (nay là Toretsk, Ukraina) năm 1929. Sau khi tốt nghiệp vào những năm 1950, ông bắt đầu làm việc vào những năm 1970 và bắt đầu sự nghiệp chính trị của mình trong ngành công nghiệp địa phương, một phần của Bộ Công nghiệp Liên Xô. Trong năm 1979 Ryzhkov ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch thứ nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước. Sau khi Nikolai Tikhonov từ chức Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Liên Xô, Ryzhkov được bầu thay thế. Trong nhiệm kỳ của mình, ông hỗ trợ Mikhail Gorbachev cải cách kinh tế Liên Xô.
Ông được bầu làm Đại biểu Duma Quốc gia Liên bang Nga tháng 12/1995 với tư cách là thành viên không đảng phái, Ryzhkov đã lãnh đạo khối Quyền lực Nhân dân, sau đó làm lãnh đạo Hội Liên hiệp Nhân dân yêu nước Nga cùng Gennady Zyuganov. Ngày 17/9/2003, ông từ chức khỏi ghế ở Duma và trở thành Đại biểu của Hội đồng Liên bang. Do cuộc khủng hoảng Krym, ông bị Mỹ và Canada áp đặt lệnh trừng phạt ngày 17/3/2014.
Ông qua đời ở tuổi 94 tại Moskva vào ngày 28 tháng 2 năm 2024.[2][3][4]