Nhím
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nhím lông hay thường được gọi là Nhím (tiếng Anh: porcupine) là tên gọi cho một số loài động vật thuộc bộ Gặm nhấm (Rodentia). Chúng phân bố trên cả Cựu Thế giới và Tân Thế giới. Sau lợn nước và hải ly, nhím phân bố rộng thứ ba trong bộ Gặm nhấm. Phần lớn những con nhím dài 630–910 mm với chiếc đuôi dài 200–250 mm. Với khối lượng 5,4–16 kg, chúng hay cuộn tròn và chậm chạp. Nhím có nhiều màu sắc như nâu, xám và ít khi trắng.
Nhím Lông | |
---|---|
Nhím lông cứng Cựu thế giới | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Rodentia Gregory, 1910 |
Phân bộ (subordo) | Hystricomorpha |
Phân loại | |
Họ Hystricidae |
Tên gọi nhím trong tiếng Việt cũng có thể đề cập đến một số loài trong họ Họ Nhím chuột (Erinaceidae) của bộ Nhím gai (Erinaceomorpha) hoặc Họ Thú lông nhím (Tachyglossidae) của Bộ Đơn huyệt (Monotremata), có nhiều đặc điểm khác hẳn với Họ Nhím lông Cựu Thế giới (Hystricidae) và Họ Nhím lông Tân Thế giới (Erethizontidae), tuy nhiên trong bài này không đề cập tới các thành viên của các bộ này.