Nguyễn Phi Khanh
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nguyễn Phi Khanh (chữ Hán: 阮飛卿; tên thật là Nguyễn Ứng Long (阮應龍); năm sinh không chắc chắn. Một số nguồn cho là khoảng năm 1355[1][2]–1428[1][3] hay 1429[2]) là Hàn lâm học sĩ nhà Hồ và là cha của Nguyễn Trãi - một công thần khai quốc nhà Hậu Lê. Ông quê làng Chi Ngãi, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương (nay là phường Cộng Hòa, Tp.Chí Linh, Hải Dương). Sau dời về thôn Trại Ổi (Ngọc Ổi) làng Nhị Khê, nay thuộc huyện Thường Tín, nay thuộc Hà Nội[2][4].
Thông tin Nhanh 阮飛卿, Tên húy ...
Nguyễn Phi Khanh 阮飛卿 | |
---|---|
Hàn lâm học sĩ | |
Tên húy | Nguyễn Ứng Long (阮應龍) |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên húy | Nguyễn Ứng Long (阮應龍) |
Ngày sinh | 1355 |
Nơi sinh | Bàng Châu, Đại Việt (nay là Chí Linh, Hải Dương, Việt Nam) |
Mất | |
Ngày mất | 1428 |
Nơi mất | Trung Quốc |
An nghỉ | núi Báo Vọng, Chí Linh, Hải Dương |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Nguyễn Phi Hổ |
Phu nhân | Trần Thị Thái |
Hậu duệ | Nguyễn Trãi, Nguyễn Phi Báo, Nguyễn Phi Ly, Nguyễn Phi Bằng, Nguyễn Phi Hùng |
Chức quan | Hàn lâm học sĩ |
Nghề nghiệp | nhà thơ |
Quốc gia | Đại Việt, Đại Ngu |
Thời kỳ | Nhà Trần, nhà Hồ, Bắc thuộc lần 4 |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Đóng