Nguyên Huệ Tông
Hoàng đế thứ 11 triều Nguyên (Trung Quốc) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nguyên Huệ Tông (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ (妥懽貼睦爾; tiếng Mông Cổ: ᠲᠤᠭᠤᠨᠲᠡᠮᠤᠷ, Chuyển tự Latinh: toγan temür, chữ Mông Cổ: Тогоонтөмөр), Hãn hiệu Ô Cáp Cát Đồ hãn (烏哈噶圖汗; tiếng Mông Cổ: ᠤᠬᠠᠭᠠᠲᠤ
ᠬᠠᠭᠠᠨ, Chuyển tự Latinh: uqaγatu qaγan, chữ Mông Cổ: Ухаант хаан), là vị Hoàng đế thứ 11 và là cuối cùng của triều đại nhà Nguyên trong lịch sử Trung Quốc.
Nguyên Huệ Tông 元惠宗 Ô Cáp Cát Đồ hãn 烏哈噶圖汗 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa, Khả Hãn Mông Cổ | |||||||||||||||||
Hoàng đế Đại Nguyên | |||||||||||||||||
Tại vị | 19 tháng 7 năm 1333 – 23 tháng 5 năm 1370 (36 năm, 308 ngày) | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Nguyên Ninh Tông | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Triều đại kết thúc Nguyên Chiêu Tông (Bắc Nguyên) | ||||||||||||||||
Khả Hãn Mông Cổ (danh nghĩa) | |||||||||||||||||
Tại vị | 19 tháng 7 năm 1333 – 23 tháng 5 năm 1370 (36 năm, 308 ngày) | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Ý Lân Chất Ban | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Tất Lý Khắc Đồ hãn | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | (1320-05-25)25 tháng 5 năm 1320 | ||||||||||||||||
Mất | 23 tháng 5 năm 1370(1370-05-23) (49 tuổi) Mạc Bắc | ||||||||||||||||
An táng | Khởi Liễn cốc | ||||||||||||||||
Thê thiếp | Hoàng hậu: Đáp Nạp Thất Lý (1333–35) Bá Nhan Hốt Đô (1337–65) Hoàn Giả Hốt Đô (Kỳ Hoàng hậu, 1340–70) | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Hoàng tộc | Dòng họ Bột Nhi Chỉ Cân (Боржигин, 孛兒只斤)[1], Bác Nhĩ Tề Cát Đặc (博爾濟吉特)[2] của thị tộc (yasun)[3] Khiyad (Хиад) hay Kì Ác Ôn (奇渥溫)[4] hoặc Khất Nhan (乞顏) | ||||||||||||||||
Thân phụ | Nguyên Minh Tông |
Là con trai trưởng của vua Nguyên Minh Tông, ông lên ngôi sau một loạt biến cố cung đình do cái chết đột ngột của em trai Nguyên Ninh Tông. Ông cũng là vị Hoàng đế người Mông Cổ cuối cùng cai trị Trung Quốc và đã tại vị 36 năm trên lãnh thổ Trung Hoa. Năm 1367, ông để mất đất Giang Nam về tay thủ lĩnh quân Khăn Đỏ Chu Nguyên Chương, chỉ còn cai trị Hoa Bắc. Một năm sau đó Chu Nguyên Chương lập ra nhà Minh rồi đưa quân đánh chiếm Đại Đô, buộc Nguyên Huệ Tông phải tháo chạy về Thượng Đô, kể từ đó ông chỉ còn là vua ở miền đất Mông Cổ. Nguyên Huệ Tông là một vị Phật tử thuần thành của đạo Phật giáo Tây Tạng.
Ông có miếu hiệu là Huệ Tông, nhưng sách sử Trung Quốc vẫn hay gọi ông là Nguyên Thuận Đế (元順帝), đôi khi còn là Chí Chính Đế (至正帝)[5] hoặc Canh Thân Đế (庚申帝)[6].