Nouvelle-Calédonie
lãnh thổ hải ngoại của pháp nằm ở Tây Nam Thái Bình Dương / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nouvelle-Calédonie (phát âm tiếng Pháp: [nuvɛl kaledɔni], phiên âm: "Nu-ven Ca-lê-đô-ni", người Việt Nam thường gọi là Tân Thế giới[3][4][5], còn được gọi theo tên tiếng Anh là New Caledonia[6], đọc là: "Niu Ca-lê-đô-ni-a") là một lãnh thổ hải ngoại của Pháp nằm tại tây nam Thái Bình Dương, cách Úc 1.210 km và cách Mẫu quốc Pháp 16.136 km.[7] Quần đảo là bộ phận của tiểu vùng Melanesia, và bao gồm đảo chính Grande Terre, quần đảo Loyauté và một số đảo nhỏ khác.[8] Cư dân bản địa gọi Grande Terre là Le Caillou ("viên sỏi").[9]
Nouvelle-Calédonie
|
|||||
---|---|---|---|---|---|
Tên bằng ngôn ngữ chính thức
| |||||
| |||||
Bản đồ | |||||
Quốc ca | |||||
La Marseillaise | |||||
Hành chính | |||||
Chính phủ | Lãnh thổ hải ngoại của Pháp | ||||
Thủ đô | Nouméa | ||||
Thành phố lớn nhất | Nouméa | ||||
Địa lý | |||||
Diện tích | 18.576 km² (hạng 154) | ||||
Múi giờ | UTC+11 | ||||
Lịch sử | |||||
Lãnh thổ phụ thuộc | |||||
1853 | Pháp sáp nhập | ||||
1946 | Lãnh thổ hải ngoại | ||||
1999 | Tập thể đặc biệt | ||||
Ngôn ngữ chính thức | tiếng Pháp | ||||
Dân số (2014) | 268.767[1] người | ||||
Mật độ | 14,5 người/km² | ||||
Kinh tế | |||||
GDP (danh nghĩa) | Tổng số: 9,89 tỷ USD[2] Bình quân đầu người: 38.921 USD[2] | ||||
Đơn vị tiền tệ | CFP franc | ||||
Thông tin khác | |||||
Tên miền Internet | .nc |
Nouvelle-Calédonie có diện tích đất là 18.576 km², dân số theo điều tra năm 2014 là 268.767 người[1] gồm người Kanak bản địa, người gốc Âu (người Caldoche sinh tại địa phương và người Pháp mẫu quốc), người Polynesia (chủ yếu là người Wallis), và người Đông Nam Á, cùng một số người Pied-Noir và gốc Maghreb. Thủ phủ của lãnh thổ là Nouméa.[7]