Mặt trận phía tây của chiến trường châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm các trận chiến trên lãnh thổ của Đan Mạch, Na Uy, Luxembourg, Bỉ, Hà Lan, Pháp, và phía tây của Đức. Mặt trận phía tây chia làm ba giai đoạn chính. Giai đoạn đầu (1939-1940) khối Trục thắng lợi. Quân đội Đức Quốc xã xâm chiếm các nước Hà Lan, Bỉ, Luxembourg và Pháp trong hai tháng 5 - 6 năm 1940 và mở cuộc tấn công vào Anh. Giai đoạn giữa (1941-1944), quân Đức làm chủ tình hình mặt trận. Giai đoạn cuối (1944-1945) khối Đồng Minh sau khi đợi Phát xít bị Liên Xô đánh bật ra khỏi lãnh thổ và tiêu hao gần hết lực lượng tinh nhuệ thì đã mở mặt trận, bắt đầu từ cuộc đổ bộ vào Normandie cho đến tháng 5 năm 1945 khi Đức đầu hàng.
Thông tin Nhanh Thời gian, Địa điểm ...
Mặt trận phía tây |
---|
Một phần của Chiến trường châu Âu trong Chiến tranh thế giới thứ hai |
![](//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/92/Western_Front_collab.png/300px-Western_Front_collab.png) Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái: Rotterdam sau Blitz, máy bay Heinkel He 111 của Đức trong Trận chiến nước Anh, lính nhảy dù Đồng minh trong Chiến dịch Thị trường Vườn, quân đội Mỹ chạy qua Wernberg, Đức, chiến dịch Bastogne, Quân Đồng Minh đổ bộ vào Omaha Beach năm 1944, Quân đội Mỹ đổ bộ vào bãi biển Omaha trong Chiến dịch Overlord. |
Thời gian | - 3 tháng 9 1939 – 8 tháng 5 1945 (1939-09-03 – 1945-05-08)
- (5 năm, 8 tháng và 5 ngày)
|
---|
Địa điểm | |
---|
Kết quả |
1939–1940 - Khối Trục thắng lợi 1944–1945 - Đồng Minh thắng lợi |
---|
|
Tham chiến |
---|
Khối Đồng Minh: Pháp (1939–1940) Pháp Tự do (1940–1944) Pháp (1944–1945) Anh Quốc Hoa Kỳ Bỉ Hà Lan Luxembourg Đan Mạch Na Uy Ba Lan lưu vong |
Trục
Đức
Ý (đến năm 1943)
Cộng hòa Xã hội Ý (1944–1945)
vương quốc Hungary (1944–1945)
Chính phủ Vichy |
Chỉ huy và lãnh đạo |
---|
1939–1940
Maurice Gamelin
Maxime Weygand
John Vereker, Lord Gort
William Boyle, Lord Cork
Władysław Sikorski
Henri Winkelman
Leopold III
Otto Ruge
William Wain Prior 1944–1945
Franklin D. Roosevelt
Dwight D. Eisenhower
Winston Churchill
Bernard Montgomery
Arthur Tedder
Omar Bradley
Jacob L. Devers
George Patton
Courtney Hodges
William Simpson
Alexander Patch Miles Dempsey Trafford Leigh-Mallory Bertram Ramsay
Kenneth Stuart
Harry Crerar
Charles de Gaulle
Jean de Tassigny
Kazimierz Sosnkowski
Kirill Meretskov |
1939–1940
Walter von Brauchitsch
Gerd von Rundstedt
Heinz Guderian
Fedor von Bock
Wilhelm von Leeb
Nikolaus von Falkenhorst
Umberto di Savoia 1944–1945
Adolf Hitler
Heinrich Himmler
Hermann Göring
Gerd von Rundstedt
Robert von Greim
Günther von Kluge
Walter Model
Albert Kesselring
Erwin Rommel
Johannes Blaskowitz
Hermann Balck
Paul Hausser |
Lực lượng |
---|
1939–1940
1944–1945
- 5.412.000 lính[1]
- Tập đoàn quân số 1 (Hoa Kỳ)
- Tập đoàn quân số 3 (Hoa Kỳ)
- Tập đoàn quân số 7 (Hoa Kỳ)
- Tập đoàn quân số 9 (Hoa Kỳ)
- Tập đoàn quân số 15 (Hoa Kỳ)
- Tập đoàn quân số 2 (Anh)
- Tập đoàn quân số 1 (Canada)
- Tập đoàn quân số 1 (Pháp)
|
1939–1940
1944–1945
- 1.900.000 lính
- Tập đoàn quân số 1 (Đức)
- Tập đoàn quân số 7 (Đức)
- Tập đoàn quân số 15 (Đức)
- Tập đoàn quân số 19 (Đức)
- Tập đoàn Panzer số 5 (Đức)
- Tập đoàn Panzer số 6 (Đức)
|
Thương vong và tổn thất |
---|
1939–1940
- 360.000 chết hay bị thương
- 1.900.000 bị bắt
1944–1945
- 776.294 chết hay bị thương[1]
|
1939–1940
- 27.074 chết
110.034 bị thương 18.384 mất tích
1944–1945
1941-1945
- 571.080 chết hoặc mất tích
265,526 bị thương[3]
|
(POW) đầu hàng |
Đóng
Quân Đức diễn hành tại Paris