Muống biển
loài thực vật / From Wikipedia, the free encyclopedia
Muống biển (danh pháp hai phần: Ipomoea pes-caprae) là một loài thực vật thuộc họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Muống biển mọc trên các phần trên của các bãi biển và chịu được không khí mặn. Đây là một trong các loài thực vật chịu mặn phổ biến nhất, phân bố rộng rãi nhất và là một trong những ví dụ nổi bật nhất minh hoạ cho các loại cây có hạt trôi theo dòng nước. Hạt giống của muống biển nổi trên mặt biển và không bị nước mặn ảnh hưởng.
Thông tin Nhanh Tình trạng bảo tồn, Phân loại khoa học ...
Muống biển | |
---|---|
Muống biển trổ hoa trắng và tím trên bờ biển Xuyên Mộc, Việt Nam. | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Solanales |
Họ (familia) | Convolvulaceae |
Tông (tribus) | Ipomoeeae |
Chi (genus) | Ipomoea |
Phân chi (subgenus) | Eriospermum |
Đoạn (section) | Erpipomoea |
Loài (species) | I. pes-caprae |
Danh pháp hai phần | |
Ipomoea pes-caprae (L.) R.Br., 1818[2] | |
Danh pháp đồng nghĩa[3][4] | |
Danh sách
|
Đóng
Carl Linnaeus là người đầu tiên mô tả loài thực vật này năm 1753. Năm 1818, Robert Brown là người phân loại nó vào chi hiện tại.