![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/USS_John_S._McCain_%2528DL-3%2529_underway_in_the_early_1960s.jpg/640px-USS_John_S._McCain_%2528DL-3%2529_underway_in_the_early_1960s.jpg&w=640&q=50)
Mitscher (lớp tàu khu trục)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lớp tàu khu trục Mitscher là một lớp tàu khu trục thử nghiệm bao gồm bốn chiếc được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo không lâu sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớn hơn đáng kể so với mọi lớp tàu khu trục trước đó (cho dù vẫn nhỏ hơn so với tàu khu trục thử nghiệm được đóng ngay trước chúng, chiếc Norfolk (DL-1)), lớp Mitscher đã có thể trở thành lớp tàu khu trục đầu tiên sau chiến tranh nếu như chúng không được xếp lại lớp đang khi chế tạo thành những soái hạm khu trục (DL: Destroyer Leader). Được cho nhập biên chế trong giai đoạn 1953-1954, hai chiếc trong lớp đã phục vụ cho đến năm 1969 và bị tháo dỡ trong thập niên 1970. Hai chiếc còn lại được cải biến thành tàu khu trục tên lửa điều khiển (DDG), phục vụ cho đến năm 1978, và bị bán để tháo dỡ vào năm 1980.
![]() Tàu khu trục USS John S. McCain (DL-3) vào đầu thập niên 1960 | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp Mitscher |
Xưởng đóng tàu |
|
Bên khai thác |
![]() |
Lớp trước | lớp Norfolk |
Lớp sau | lớp Forrest Sherman |
Thời gian đóng tàu | 1949–1954 |
Thời gian hoạt động | 1953–1978 |
Hoàn thành | 4 |
Nghỉ hưu | 4 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | soái hạm khu trục |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 47 ft 6 in (14,5 m) |
Mớn nước | 14 ft 7 in (4 m) (đầy tải) |
Công suất lắp đặt | 60.000 bhp (45.000 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 34 hải lý trên giờ (63,0 km/h) |
Tầm xa | 4.000 nmi (7.400 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 28 sĩ quan, 345 thủy thủ |
Vũ khí |
|