![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/34/Minazuki_II.jpg/640px-Minazuki_II.jpg&w=640&q=50)
Minazuki (tàu khu trục Nhật) (1926)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Minazuki (tiếng Nhật: 水無月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp Mutsuki của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được xem là tiên tiến vào lúc đó, những con tàu này đã phục vụ như những tàu khu trục hàng đầu của Nhật trong những năm 1930, nhưng được xem là đã lạc hậu vào lúc Chiến tranh Thái Bình Dương nổ ra;[1] dù sao lớp Mutsuki vẫn được giữ lại ở tuyến đầu nhờ tầm xa hoạt động và kiểu ngư lôi mạnh mẽ mà chúng được trang bị.[2] Minazuki đã tham gia nhiều hoạt động khác nhau cho đến khi bị tàu ngầm Mỹ đánh chìm ngày 6 tháng 6 năm 1944 ngoài khơi Tawitawi.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Nhật Bản ...
![]() Tàu khu trục Nhật Bản Minazuki vào tháng 2 năm 1927 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | Tàu khu trục số 28 |
Xưởng đóng tàu | Uraga Dock Company |
Đặt lườn | 24 tháng 3 năm 1925 |
Hạ thủy | 25 tháng 5 năm 1926 |
Hoạt động | 22 tháng 3 năm 1927 |
Đổi tên | Tàu khu trục số 28 thành Minazuki: 1 tháng 8 năm 1928 |
Xóa đăng bạ | 10 tháng 8 năm 1944 |
Số phận | Bị tàu ngầm Mỹ đánh chìm ngày 6 tháng 6 năm 1944 ngoài khơi Tawitawi 04°05′B 119°30′Đ |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Mutsuki |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 9,16 m (30 ft) |
Mớn nước | 2,96 m (9 ft 8 in) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 69 km/h (37,25 knot) |
Tầm xa |
|
Thủy thủ đoàn | 154 |
Vũ khí |
Đóng