Hươu sừng ngắn hay hươu nhỏ, hươu con (tên khoa học: Mazama) là một chi động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Chi này được Rafinesque miêu tả năm 1817.[1] Loài điển hình của chi này là Mazama pita Rafinesque, 1817 (syn. Moschus americanus Erxleben, 1777).

Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Giới (regnum) ...
Hươu sừng ngắn
Thumb
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Họ (familia)Cervidae
Phân họ (subfamilia)Odocoileinae
Chi (genus)Mazama
(Rafinesque, 1817)[1]
Loài điển hình
Mazama pita Rafinesque, 1817 (= Moschus americanus Erxleben, 1777).
Danh pháp đồng nghĩa
  • Azarina Larrañaga, 1923
  • Coassus Gray, 1843
  • Doryceros Fitzinger, 1873
  • Doratoceros Lydekker, 1915
  • Homelaphus Gray, 1872
  • Nanelaphus Fitzinger, 1873
  • Passalites Gloger, 1841
  • Subulo C. H. Smith, 1827.
Đóng

Hươu sừng ngắn gồm những loài hươu có kích thước nhỏ và được tìm thấy ở bán đảo Yucatán ở miền Trung và Nam Mỹ và các đảo Trinidad. Hầu hết các loài chủ yếu được tìm thấy trong rừng. Chúng bề ngoài tương tự như linh dương hoẵng châu Phi và mang châu Á nhưng lại không hề liên quan. Có khoảng mười loài trong nhóm này.

Tên gọi

Tên gọi quốc tế của những loài thuộc chi này là brocket deer. Brocket bắt nguồn từ tiền tố chiết tự broc trong tiếng Pháp cổ, có nghĩa là nhánh trên sừng hươu đực.[2][3] Những loài thuộc chi này có sừng ngắn, nhỏ, thẳng, chỉ dài khoảng 10 cm. Vì thế được đặt tên là hươu sừng ngắn.[2][3]

Đặc điểm

Tùy thuộc vào loài, hươu sừng ngắn để vừa với các cơ quan có màu đen và đôi tai lớn. Chiều dài đầu và cơ thể là khoảng 60–144 cm (24–57 in), chiều cao đến vai là 35–80 cm (14–31 in) và chúng thường nặng 8–48 kg (18-110 lb), mặc dù một số loài lớn có cân nặng lớn như 65 kg (140 lb). Gạc chúng nhỏ, gai đơn giản. Bộ lông thay đổi từ màu đỏ, nâu xám. Loài này có thể được chia thành bốn nhóm dựa trên kích thước, màu sắc và môi trường sống.

Ngoài việc là loài ăn đêm và kích thước nhỏ đồng thời chúng nhút nhát và do đó hiếm khi quan sát được. Chúng được tìm thấy trong tình trạng sống một mình hoặc theo cặp giao phối trong lãnh thổ nhỏ riêng, ranh giới thường được đánh dấu với nước tiểu, phân, hoặc dịch tiết từ các tuyến mắt. Khi chạm trán với động vật ăn thịt (chủ yếu là báo sư tửbáo đốm) chúng sẽ ẩn trong thảm thực vật. Cũng giống như những động vật ăn cỏ khác, chế độ ăn uống của chúng bao gồm lá, hoa quả được tìm thấy trong lãnh thổ của chúng.

Danh sách loài

Thumb
Hình vẽ mô tả đầu hươu sừng ngắn

Chú thích

Tham khảo

Wikiwand in your browser!

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.

Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.