![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d9/Chelsea_vs._Arsenal%252C_29_May_2019_18_Kovacic.jpg/640px-Chelsea_vs._Arsenal%252C_29_May_2019_18_Kovacic.jpg&w=640&q=50)
Mateo Kovačić
cầu thủ bóng đá người Croatia (sinh 1994) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Mateo Kovačić (phát âm tiếng Croatia: [matěo kǒʋatʃitɕ];[4][5] sinh ngày 6 tháng 5 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Croatia hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Premier League Manchester City và đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia.
![]() Kovačić thi đấu cho Chelsea năm 2019 | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Mateo Kovačić[1] | |||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 6 tháng 5, 1994 (30 tuổi)[2] | |||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Linz, Áo | |||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,77 m (5 ft 10 in)[3] | |||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Manchester City | |||||||||||||||||||||||||
Số áo | 8 | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||
2000–2007 | LASK Linz | |||||||||||||||||||||||||
2007–2010 | Dinamo Zagreb | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2010–2013 | Dinamo Zagreb | 43 | (7) | |||||||||||||||||||||||
2013–2015 | Inter Milan | 80 | (5) | |||||||||||||||||||||||
2015–2019 | Real Madrid | 73 | (1) | |||||||||||||||||||||||
2018–2019 | → Chelsea (mượn) | 32 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2019–2023 | Chelsea | 110 | (4) | |||||||||||||||||||||||
2023– | Manchester City | 30 | (1) | |||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2008 | U14 Croatia | 2 | (1) | |||||||||||||||||||||||
2008 | U15 Croatia | 2 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2009–2011 | U-17 Croatia | 15 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2011–2012 | U-19 Croatia | 6 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2011–2014 | U-21 Croatia | 7 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2013– | Croatia | 100 | (5) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 6 năm 2024 |
Anh bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp với Dinamo Zagreb ở tuổi 16, giành 2 chức vô địch liên tiếp cùng đội bóng, trước khi chuyển sang Inter Milan năm 2013. Sau mùa giải 2014–15, anh chuyển đến Real Madrid và giành được chức vô địch UEFA Champions League vào các mùa 2015–16, 2016–17 và 2017–18. Anh gia nhập Chelsea dưới dạng cho mượn một năm vào năm 2018, sau đó ký hợp đồng vĩnh viễn với câu lạc bộ thành London vào cuối mùa giải. Với Chelsea, Kovačić đã giành chức vô địch UEFA Europa League 2018–19 và UEFA Champions League 2020–21, cũng như Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Chelsea sau mùa giải 2019–20.
Lần đầu khoác áo cho đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia kể từ năm 2013, Kovačić đã đại diện cho quốc gia tham dự ba kỳ FIFA World Cup vào các năm tại 2014, 2018 và 2022, hai kỳ UEFA Euro vào các năm 2016 và 2020. Anh đã từng cùng với đội tuyển lọt vào trận chung kết FIFA World Cup 2018 và chung kết UEFA Nations League 2023, và đều giành ngôi á quân chung cuộc.