cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha From Wikipedia, the free encyclopedia
Lucas Vázquez Iglesias (phát âm tiếng Tây Ban Nha: ['lukaz 'βaθkeθ i'ɣlesjas]; sinh ngày 1 tháng 7 năm 1991) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh hoặc hậu vệ phải cho câu lạc bộ La Liga Real Madrid.
Vazquez ăn mừng chức vô địch UEFA Champions League trong màu áo Real Madrid vào năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Lucas Vázquez Iglesias | ||
Ngày sinh | 1 tháng 7, 1991 | ||
Nơi sinh | Curtis, Tây Ban Nha | ||
Chiều cao | 1,73 m (5 ft 8 in) | ||
Vị trí | |||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Real Madrid | ||
Số áo | 17 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2000–2004 | Curtis | ||
2004–2007 | Ural | ||
2007–2010 | Real Madrid | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2011 | Real Madrid C | 14 | (2) |
2011–2015 | Real Madrid B | 92 | (15) |
2014–2015 | → Espanyol (cho mượn) | 33 | (3) |
2015– | Real Madrid | 245 | (26) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016–2018 | Tây Ban Nha | 9 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 5 năm 2024 |
Sinh ra ở Curtis, Galicia, Vázquez đến lò đào tạo trẻ của Real Madrid vào năm 2007, khi 16 tuổi. Anh có trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên vào mùa giải 2010–11 với đội C và trong mùa giải tiếp theo, anh ghi 4 bàn trong 23 trận giúp đội dự bị trở lại giải hạng Hai sau 5 năm vắng mặt. Bàn thắng đầu của anh đến trong một trận hòa 2–2 trước La Roda CF trên sân nhà.[1]
Vázquez lần đầu xuất hiện ở đội hai vào ngày 17 tháng 8 năm 2012, chơi 6 phút trong một trận thua 1–2 trước Villarreal CF trên sân khách.[2] Anh có bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên vào ngày 15 tháng 10, trong một trận thắng 3–2 thành công trước UD Las Palmas trên sân nhà.[3]
Ngày 19 tháng 8 năm 2014 Vázquez được cho mượn đến câu lạc bộ La Liga RCD Espanyol, trong một thỏa thuận mùa giải kéo dài.[4] Anh có trận đầu tiên trong giải đấu vào ngày 30 tháng 8, khi vào sân thay cho Salva Sevilla trong hiệp hai trong một trận thua 1–2 trước Sevilla FC trên sân nhà.[5]
Vázquez ghi bàn thắng đầu tiên ở giải đấu chính của bóng đá Tây Ban Nha vào ngày 5 tháng 10 năm 2014, ghi bàn đầu tiên trong một trận thắng 2–0 thành công trước Real Sociedad trên sân nhà.[6] vào ngày 3 tháng 6 năm sau anh đã ký một thỏa thuận lâu dài 4 năm với Pericos,[7] với mức lương 2 triệu €.[8]
Ngày 30 tháng 6 năm 2015, Real Madrid kích hoạt điều khoản mua lại của họ và Lucas Vázquez được trở lại câu lạc bộ. Anh có trận đấu đầu tiên vào ngày 12 tháng 9 trong một chiến thắng 6–0 trên sân khách trước đội bóng cũ của anh Espanyol,[9] và khởi đầu của anh bắt đầu vào một tuần sau, trong một trận thắng 1–0 trước Granada CF trên sân nhà.[10]
Vázquez ghi bàn thắng đầu tiên trong mùa giải vào ngày 30 tháng 12 năm 2015, thay thế Karim Benzema vào 15 phút cuối trong trận đấu giải trước Real Sociedad và ghi bàn giúp Real Madrid thắng 3–1 ngay tại Santiago Bernabéu.[11]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cup | Lục địa | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Real Madrid Castilla | 2011–12 | 26 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 26 | 4 |
2012–13 | 26 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 26 | 3 | |
2013–14 | 40 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 40 | 8 | |
Tổng cộng | 92 | 15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 92 | 15 | |
Espanyol | 2014–15 | 33 | 3 | 5 | 1 | 0 | 0 | 38 | 4 |
Real Madrid | 2015–16 | 25 | 4 | 1 | 0 | 7 | 0 | 32 | 4 |
2016–17 | 33 | 2 | 7 | 1 | 10 | 1 | 50 | 4 | |
2017–18 | 33 | 4 | 10 | 3 | 10 | 1 | 53 | 8 | |
Tổng cộng | 91 | 10 | 18 | 4 | 27 | 2 | 136 | 16 | |
Tổng sự nghiệp | 216 | 28 | 23 | 5 | 27 | 2 | 266 | 35 |
Real Madrid Castilla[39]
Real Madrid
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.