![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/5d/HMS_Apollo_at_Miami_1938.jpg/640px-HMS_Apollo_at_Miami_1938.jpg&w=640&q=50)
Leander (lớp tàu tuần dương) (1931)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lớp tàu tuần dương Leander là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ bao gồm tám chiếc, được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào đầu những năm 1930, và đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng được đặt tên theo những hình tượng trong thần thoại Hy Lạp, và được đưa ra hoạt động trong khoảng thời gian từ năm 1933 đến năm 1936. Ba chiếc trong nhóm thứ hai đã được bán cho Hải quân Hoàng gia Australia trước Thế Chiến II và được đặt lại tên theo các thành phố của Australia. Hai chiếc khác, Leander và Achilles, được Anh Quốc chuyển cho Hải quân Hoàng gia New Zealand trong chiến tranh; và trong tổng số tám chiếc trong lớp, ba chiếc đã bị mất trong chiến đấu, số còn lại được cho ngừng hoạt động và tháo dỡ sau đó, ngoại trừ HMNZS Achilles được bán cho Ấn Độ và phục vụ dưới tên gọi INS Delhi cho đến năm 1978.
![]() Tàu tuần dương HMS Apollo | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Leander |
Bên khai thác |
|
Lớp trước | lớp Emerald |
Lớp sau | lớp Arethusa |
Lớp con |
|
Hoàn thành | 8 |
Bị mất | 3 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Leander |
Kiểu tàu | Tàu tuần dương hạng nhẹ |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 554,9 ft (169,1 m) |
Sườn ngang | 56 ft (17 m) |
Mớn nước | 19,1 ft (5,8 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 32,5 kn (60 km/h) |
Tầm xa | 5.730 nmi (10.610 km) ở tốc độ 13 hải lý trên giờ (24 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 570 |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo |
|
Hệ thống phóng máy bay | 1 × máy phóng xoay |